cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Nghị quyết số 10/2003/NQ-BGDĐT-TWĐ ngày 17/03/2003 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Trung ương Đoàn Về tăng cường công tác học sinh, sinh viên và xây dựng Đoàn, Hội, Đội trong trường học giai đoạn 2003-2007 (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 10/2003/NQ-BGDĐT-TWĐ
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Cơ quan ban hành: Bộ Giáo dục và Đào tạo, Trung ương Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
  • Ngày ban hành: 17-03-2003
  • Ngày có hiệu lực: 15-05-2003
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 25-04-2008
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1807 ngày (4 năm 11 tháng 17 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 25-04-2008
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 25-04-2008, Nghị quyết số 10/2003/NQ-BGDĐT-TWĐ ngày 17/03/2003 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Trung ương Đoàn Về tăng cường công tác học sinh, sinh viên và xây dựng Đoàn, Hội, Đội trong trường học giai đoạn 2003-2007 (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Nghị quyết liên tịch số 12/2008/NQLT-BGDĐT-TWĐTN ngày 28/03/2008 Về tăng cường công tác giáo dục toàn diện học sinh, sinh viên và xây dựng tổ chức đoàn, hội, đội trong nhà trường giai đoạn 2008-2012 do Bộ Giáo dục và Đào tạo-Trung ương Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh ban hành”. Xem thêm Lược đồ.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - TRUNG ƯƠNG ĐOÀN THANH NIÊN CỘNG SẢN HỒ CHÍ MINH
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

SỐ 10/2003/NQ-BGDĐT-TWĐ

Hà Nội, ngày 17 tháng 03 năm 2003 

 

NGHỊ QUYẾT

LIÊN TỊCH BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - TRUNG ƯƠNG ĐOÀN THANH NIÊN CỘNG SẢN HỒ CHÍ MINH SỐ 10/2003/NQ-BGDĐT-TWĐ NGÀY 17 THÁNG 3 NĂM 2003 VỀ TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC HỌC SINH, SINH VIÊN VÀ XÂY DỰNG ĐOÀN, HỘI, ĐỘI TRONG TRƯỜNG HỌC GIAI ĐOẠN 2003-2007

Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX, kết luận Hội nghị lần thứ 6 của Ban chấp hành Trung ương Đảng Khoá IX về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành Trung ương Đảng (khoá VIII) về "Định hướng chiến lược phát triển giáo dục - đào tạo trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá và nhiệm vụ đến năm 2000"; Chiến lược phát triển Giáo dục giai đoạn 2001 - 2010 và Nghị quyết Đại hội Đoàn toàn quốc lần thứ VIII; nhằm phát huy những kết quả đã đạt được, khắc phục những tồn tại, hạn chế trong quá trình tổ chức thực hiện Nghị quyết liên tịch số 32/1998/NQ-BGDĐT-TWĐ ngày 29 tháng 5 năm 1998 giữa Bộ Giáo dục và Đào tạo và Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh về "Tăng cường công tác giáo dục thanh, thiếu nhi và xây dựng Đoàn, Hội, Đội trong trường học, giai đoạn 1998 – 2002", Bộ Giáo dục và Đào tạo và Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh thống nhất ban hành Nghị quyết về "Tăng cường công tác học sinh, sinh viên và xây dựng Đoàn, Hội, Đội trong trường học giai đoạn 2003 - 2007" như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Phát huy vai trò, trách nhiệm của 2 ngành nhằm bồi dưỡng giáo dục lý tưởng cách mạng cho thế hệ trẻ, đáp ứng mục tiêu giáo dục trong nhà trường, góp phần đào tạo thế hệ học sinh, sinh viên phát triển toàn diện, có đạo đức lối sống lành mạnh, có tri thức, sức khoẻ, có kiến thức và kỹ năng lao động, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, có ý chí vươn lên lập thân, lập nghiệp góp phần thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.

2. Giáo dục, tuyên truyền, vận động học sinh, sinh viên chấp hành nghiêm luật pháp của Nhà nước, điều lệ, quy chế và quy định hiện hành, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nề nếp, kỷ cương, xây dựng môi trường giáo dục trong sạch, lành mạnh, ngăn chặn các biểu hiện tiêu cực và các tệ nạn xã hội xâm nhập vào nhà trường.

3. Xây dựng, củng cố các tổ chức Đoàn, Hội, Đội ngày càng vững mạnh và thực sự trở thành lực lượng giáo dục quan trọng trong nhà trường; Tăng cường phát triển đoàn viên, hội viên, đội viên; phấn đấu tập hợp, đoàn kết 100% học sinh, sinh viên đứng trong tổ chức Đoàn, Hội, Đội và tham gia các phong trào do Đoàn, Hội, Đội tổ chức.

4. Phối hợp triển khai thực hiện tốt chế độ chính sách của Nhà nước, những quy định của 2 ngành đối với học sinh, sinh viên và cán bộ Đoàn, Hội, Đội.

II. NỘI DUNG PHỐI HỢP VÀ BIỆN PHÁP CHỦ YẾU

1. Giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống cho học sinh, sinh viên

1.1. Nâng cao hiệu quả công tác giáo dục về chủ nghĩa Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, bồi dưỡng lý luận chính trị, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và của 2 ngành góp phần bồi dưỡng, hình thành thế giới quan, nhân sinh quan và tinh thần yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội cho học sinh, sinh viên.

- Tổ chức và thực hiện tốt Quyết định số 494/QĐ-TTg ngày 24/6/2002 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án: "Một số biện pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả giảng dạy, học tập các môn khoa học Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh trong các trường đại học, cao đẳng, môn chính trị trong các trường trung học chuyên nghiệp và dạy nghề"; tổ chức học tập các bài học lý luận chính trị cho đoàn viên thanh niên do Trung ương Đoàn biên soạn.

- Tổ chức rộng rãi các hình thức thi tìm hiểu, thi Olympic các môn khoa học Mác - Lê nin, Tư tưởng Hồ Chí Minh trong các trường đại học, cao đẳng, môn chính trị trong các trường trung học chuyên nghiệp, môn giáo dục công dân trong các trường trung học phổ thông, môn đạo đức trong các trung học cơ sở và các trường tiểu học.

- Hàng năm tổ chức tốt "Tuần sinh hoạt công dân - học sinh, sinh viên" đầu năm, đầu khoá học; phát động và tổ chức "Tháng Thanh niên", đợt sinh hoạt chính trị học tập tư tưởng, đạo đức, tác phong của Chủ tịch Hồ Chí Minh vào dịp 19/5.

1.2. Đẩy mạnh các hoạt động giáo dục truyền thống, giáo dục đạo đức, lối sống, nếp sống.

- Tổ chức các hình thức giáo dục, tuyên truyền về truyền thống cách mạng vẻ vang của Đảng, dân tộc, của Đoàn, Hội, Đội, của ngành giáo dục, của địa phương và nhà trường nhân các ngày kỷ niệm lịch sử, các sự kiện chính trị nhằm giáo dục cho học sinh, sinh viên ý thức tự học, tự nghiên cứu, ý thức tự lực, tự cường, tự tôn dân tộc, khát vọng chiến thắng nghèo nàn lạc hậu, tinh thần xung kích, tình nguyện vì cộng đồng.

- Đẩy mạnh phòng trào "Nói lời hay, làm việc tốt", tổ chức thường xuyên các diễn đàn trao đổi về lối sống, nếp sống của học sinh, sinh viên. Vận động và tiến tới quy định về trang phục cho học sinh, sinh viên khi đến trường góp phần hình thành thế hệ học sinh, sinh viên sống có văn hoá, yêu lao động, giàu lòng nhân ái, tích cực tham gia xây dựng nhà trường, cộng đồng dân cư văn hoá.

- Phát triển và tổ chức hoạt động có hiệu quả các đội, nhóm tuyên truyền các ca khúc cách mạng trong các nhà trường. Năm 2004, tổ chức cuộc hành quân Về với Điện Biên lịch sử nhân kỷ niệm 50 năm chiến thắng Điệu Biên Phủ; Năm 2006, tổ chức cuộc thi tìm hiểu truyền thống Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh - Những mốc son lịch sử nhân kỷ niệm 75 ngày thành lập Đoàn.

1.3. Giáo dục luật pháp, ý thức công dân và nâng cao cảnh giác cách mạng cho học sinh, sinh viên.

- Tăng cường tuyên truyền, giáo dục luật pháp đặc biệt là việc chấp hành Luật Giáo dục, các điều lệ, các quy chế hiện hành, luật về an toàn giao thông, về phòng chống ma tuý và các tệ nạn xã hội, Luật Bảo vệ chăm sóc giáo dục trẻ em thông qua "Tuần sinh hoạt công dân - học sinh, sinh viên", thông qua sinh hoạt Đoàn, Hội, Đội và các hoạt động khác.

- Tổ chức tốt việc thực hiện Nghị quyết số 13/2002/NQ-CP ngày 19/11/2002 của Chính phủ "về các giải pháp kiềm chế gia tăng và tiến tới giảm dần tai nạn giao thông" và cuộc vận động "Tuổi trẻ xung kích, tình nguyện giữ gìn trật tự an toàn giao thông" do Ban Thường vụ Trung ương Đoàn phát động. Hàng năm, phát động và tổ chức "Tháng An toàn giao thông".

- Tăng cường cung cấp thông tin về tình hình trong nước và quốc tế, chủ động nắm bắt tình hình diễn biến tư tưởng của học sinh, sinh viên, kịp thời vạch trần âm mưu và hoạt động của các thế lực thù địch, đấu tranh làm thất bại "diễn biến hoà bình" của các thế lực thù địch. Giáo dục và hướng dẫn việc truy cập Internet cho học sinh, sinh viên phòng tránh truy cập các Website có nội dung xấu. Tổ chức định kỳ các buổi nói chuyện thời sự. Củng cố, phát triển và tăng cường lãnh đạo, hướng dẫn hoạt động của mạng lưới thăm dò dư luận xã hội học sinh, sinh viên.

1.4. Tăng cường giáo dục thể chất, nâng cao đời sống văn hoá tinh thần, tích cực đấu tránh phòng chống tệ nạn ma tuý, tệ nạn xã hội.

- Triển khai thực hiện tốt cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá trong trường học, hưởng ứng cuộc vận động "Rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại": Tổ chức tốt các hoạt động văn hoá, thể thao, phấn đấu mỗi học sinh, sinh viên thường xuyên luyện tập các môn thể thao và thuộc ít nhất 10 bài hát truyền thống.

- Phấn đấu mỗi trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp đều có Nhà văn hoá học sinh, sinh viên hoặc Trung tâm văn hoá thể thao phục vụ sinh hoạt ngoài giờ học chính khoá của học sinh, sinh viên. Các nhà trường phối hợp tốt với Đoàn Thanh niên địa phương sử dụng có hiệu quả sân trường, phòng học (tuỳ điều kiện cụ thể) để làm điểm tổ chức sinh hoạt, vui chơi cho thiếu niên nhi đồng, đặc biệt trong thời gian nghỉ hè.

- Bộ Giáo dục và Đào tạo và Trung ương Đoàn phối hợp chặt chẽ trong việc tổ chức, hướng dẫn cơ sở tổ chức các hoạt động văn hoá, thể thao. Định kỳ tổ chức các giải thể thao, các hội thi, hội diễn văn hoá, văn nghệ cấp trường, cụm trường, khu vực và toàn quốc.

- Thường xuyên tổ chức các hình thức phối hợp đa dạng, sáng tạo thu hút học sinh, sinh viên vào các hoạt động phòng chống các hiện tượng tiêu cực, tội phạm và tệ nạn xã hội, đặc biệt là phòng chống ma tuý trong học sinh, sinh viên.

1.5. Tăng cường công tác thi đua khen thưởng, biểu dương người tốt, việc tốt, các mô hình cách làm hay của các tổ chức Đoàn, Hội, Đội và phong trào học sinh, sinh viên.

2. Tổ chức phong trào thi đua học tập, tiến quân vào khoa học công nghệ, xung kích đi đầu xây dựng xã hội học tập; tình nguyện vì cuộc sống cộng đồng

2.1. Giáo dục thái độ động cơ học tập đúng đắn cho học sinh, sinh viên.

- Tuyên truyền, giáo dục để học sinh, sinh viên hiểu và tự giác thực hiện tốt lời Bác Hồ dạy "Học để làm người, học để phụng sự Tổ quốc, phụng sự nhân dân" và 5 điều Bác Hồ dạy thiếu niên, nhi đồng.

- Tăng cường các hình thức phòng chống các hiện tượng tiêu cực, gian lận trong học tập, thi và kiểm tra.

2.2. Phát động và tổ chức phong trào thi đua học tập tốt, đẩy mạnh việc đổi mới phương pháp dạy và học theo hướng phát huy tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, sinh viên.

- Phát động thường xuyên các đợt thi đua, giờ học tốt, tuần học tốt, tháng học tốt.

- Tổ chức các cuộc thi em yêu khoa học, thi Olympic các môn khoa học Mác - Lênin và Tư tưởng Hồ Chí Minh, Toán học, Tin học, Cơ học, Vật lý,…; các hội nghị khoa học khối ngành Y - Dược, Sư phạm, Kinh tế, Nông Lâm, Kỹ thuật, Khoa học Xã hội - Nhân văn,…

- Tổ chức phong trào, các cuộc vận động nhằm cổ vũ, khuyến khích học sinh, sinh viên đi đầu trong việc học ngoại ngữ và tin học; phấn đấu nâng dần từng bước tỷ lệ học sinh, sinh viên sử dụng thành thạo tin học và ngoại ngữ trong nhà trường phục vụ tốt cho việc học tập và nghiên cứu khoa học.

2.3. Phát triển mạnh mẽ các hình thức hỗ trợ học tập, rèn luyện trong nhà trường.

- Tích cực huy động nguồn lực xã hội nhằm động viên, tôn vinh các gương người tốt việc tốt, phấn đấu 100% đoàn các trường có quỹ khuyến học, khuyến tài. Duy trì và phát triển các giải thưởng; Trung ương Đoàn và Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp thành lập giải thưởng dành cho học sinh khối trung học chuyên nghiệp.

- Thường xuyên tổ chức các diễn đàn, hội thảo, sinh hoạt chuyên đề từ chi đoàn, chi hội, chi đội đến cấp trường, cụm trường; khai thác giảng đường, thư viện dành cho học sinh, sinh viên tự học, tự nghiên cứu. Duy trì và phát triển hệ thống các câu lạc bộ học thuật và sở thích; khuyến khích phát triển các hình thức giúp nhau trong học tập như đôi bạn cùng tiến, nhóm tình nguyện,…

- Tăng cường phối hợp với Đài Truyền hình Trung ương và địa phương, các trung tâm văn hoá, thể thao, nhà thiếu nhi tổ chức các sân chơi kiến thức cho học sinh, sinh viên.

2.4. Đẩy mạnh phong trào tập sự nghiên cứu khoa học và nghiên cứu khoa học, rèn luyện tay nghề, nghiệp vụ; hỗ trợ học sinh, sinh viên tiếp cận với công nghệ mới, với thực tế sản xuất, tham gia chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật phục vụ sản xuất và đời sống.

- Các nhà trường có trách nhiệm phân công giáo viên hướng dẫn học sinh, sinh viên nghiên cứu khoa học, rèn luyện tay nghề, nghiệp vụ. Tổ chức Đoàn, Hội, Đội chủ động phối hợp tổ chức, động viên sinh viên, học sinh tham gia nghiên cứu khoa học, rèn luyện tay nghề, nghiệp vụ.

- Định kỳ tổ chức các hội nghị báo cáo khoa học, hội nghị tay nghề, nghiệp vụ. Tổ chức các cuộc thi sáng tạo và ứng dụng công nghệ mới. Tổ chức tốt các kỳ kiến tập, thực tập, các đợt tham quan cơ sở sản xuất.

2.5. Tăng cường các hình thức hướng nghiệp và tư vấn việc làm.

- Tăng cường định hướng, tư vấn, giúp đỡ học sinh, sinh viên trong việc chọn nghề phù hợp với năng lực sở trường của bản thân cũng như yêu cầu của xã hội, nhất là với học sinh phổ thông.

- Tổ chức các cuộc gặp mặt, toạ đàm giữa doanh nghiệp, các chuyên gia tư vấn, lãnh đạo các địa phương với học sinh, sinh viên.

- Các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp đều có trung tâm hoặc câu lạc bộ tư vấn và giới thiệu việc làm cho học sinh, sinh viên.

2.6. Tổ chức tốt các hoạt động tình nguyện, các chiến dịch tình nguyện để tạo cơ hội cho học sinh, sinh viên được cống hiến và đem kiến thức được học ở nhà trường phục vụ cộng đồng, phục vụ nhân dân theo phương châm "học đi đôi với hành".

- Đẩy mạnh các hoạt động tình nguyện tại chỗ, thường xuyên trong năm học thông quá các hình thức "Ngày thứ bảy tình nguyện", "Ngày môi trường", "Ngày vì đàn em thân yêu"…, xây dựng nhà trường xanh - sạch - đẹp, giáo dục ý thức vì cộng đồng cho học sinh, sinh viên.

- Tổ chức tốt chiến dịch học sinh, sinh viên tình nguyện hè hàng năm. Hình thành các đội học sinh, sinh viên tình nguyện tham gia giải toả ùn tắc giao thông nhất là ở các giao lộ, cổng trường, cổng chợ; phòng chống tệ nạn xã hội, đảm bảo an ninh trật tự, tham gia phục vụ các kỳ tuyển sinh, tham gia phổ cập giáo dục và xóa mù, chống tái mù nhất là cho thanh thiếu nhi ở vùng sâu, vùng xa.

- Tổ chức giới thiệu học sinh, sinh viên về sinh hoạt Đoàn, Hội, Đội tại địa phương trong kỳ nghỉ hè. Kết quả tham gia sinh hoạt Đoàn, Hội, Đội tại địa phương trong kỳ nghỉ hè được xem xét cho điểm theo quy chế rèn luyện đối với các trường đào tạo và làm căn cứ xếp loại học sinh khối các trường phổ thông.

3. Phối hợp thực hiện chế độ chính sách và công tác học sinh, sinh viên nội, ngoại trú và học sinh, sinh viên Việt Nam đang học tập ở nước ngoài

3.1. Phối hợp triển khai thực hiện chế độ học bổng, học phí, chính sách trợ giúp đối với học sinh, sinh viên nghèo, học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số… triển khai việc cho vay Quỹ tín dụng đào tạo và vận động học sinh, sinh viên tham gia bảo hiểm y tế, bảo hiểm thân thể.

3.2. Xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ về chế độ chính sách đối với cán bộ Đoàn, Hội, Đội và kinh phí hoạt động Đoàn, Hội, Đội trong trường học theo Kết luận của Thủ tướng Chính phủ tại Thông báo số 09/TB-VPCP của Văn phòng Chính phủ ngày 28/01/2003. Trước mắt thực hiện theo các quy định hiện hành về chế độ làm việc của giảng viên, giáo viên làm công tác đoàn thể trong nhà trường và Thông báo số 2612/VP ngày 05/4/2000 về "Kết quả làm việc giữa lãnh đạo Bộ Giáo dục và Đào tạo và Ban bí thư Trung ương đoàn" của Bộ Giáo dục và đào tạo. Đối với Tổng phụ trách Đội cần thực hiện nghiêm chỉnh chế độ theo quy định tại Thông tư số 23 ngày 15/01/1996 của liên ngành Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ (nay là Bộ Nội vụ) - Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Tài chính - Trung ương Đoàn về việc "Hướng dẫn chế độ công tác và phụ cấp trách nhiệm đối với giáo viên làm tổng phụ trách Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh". Tuỳ theo điều kiện cụ thể, khuyến khích các trường hỗ trợ thêm các chế độ phụ cấp đối với cán bộ Đoàn, Hội, Đội.

3.3. Triển khai các dự án Tổ chức các đội trí thức trẻ tham gia phát triển nông thôn, miền núi; phối hợp nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách sử dụng nguồn nhân lực trẻ tham gia phát triển nông thôn, miền núi.

3.4. Tăng cường công tác học sinh, sinh viên nội, ngoại trú và quản lý học sinh, sinh viên Việt Nam đang được học tập, công tác và đào tạo ở nước ngoài theo các Quy định hiện hành.

4. Tăng cường xây dựng, củng cố tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp thanh niên, Hội Sinh viên, Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh trong trường học

4.1. Xây dựng chế độ làm việc giữa lãnh đạo nhà trường với tổ chức Đoàn, Hội, Đội.

- Định kỳ, lãnh đạo nhà trường làm việc tập thể với Ban thường vụ hoặc Ban chấp hành Đoàn thanh niên, Hội Liên hiệp thanh niên, Hội sinh viên, Tổng phụ trách và Ban chỉ huy liên đội về hoạt động của tổ chức Đoàn, Hội, Đội trong nhà trường.

- Cấp uỷ Đảng, Ban giám hiệu nhà trường cần tăng cường lãnh đạo tổ chức Hội Sinh viên, Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam. Phấn đấu các trường đại học, cao đẳng đều có tổ chức Hội sinh viên; thí điểm thành lập Hội học sinh thuộc Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam trong các trường trung học chuyên nghiệp, trung học phổ thông, trung học cơ sở,

4.2. Kết quả công tác Đoàn, Hội, Đội là chỉ tiêu đánh giá, xếp loại thi đua của các trường, lớp. Cán bộ Đoàn là giáo viên, Tổng phụ trách, trợ lý hoặc cố vấn thanh niên đạt danh hiệu giỏi cấp nào thì được hưởng các quyền lợi về khen thưởng như giáo viên giỏi cấp đó. Cán bộ Đoàn, Hội, Đội là học sinh, sinh viên khi được tổ chức Đoàn khen thưởng thì được cộng điểm rèn luyện theo quy định và được hưởng các quyền lợi khác như tham quan, nghỉ mát…

4.3. Ngành giáo dục quan tâm, tạo điều kiện đào tạo, bồi dưỡng và cử cán bộ giáo viên trẻ, sinh viên, học sinh có năng lực làm cán bộ Đoàn, Hội, Đội; quy định thời gian, kinh phí, địa điểm cho sinh hoạt và các hoạt động Đoàn, Hội, Đội; phối hợp với các cấp bộ Đoàn xây dựng kế hoạch tổ chức Đại hội, tập huấn cán bộ, tổng kết các Nghị quyết, các cuộc vận động của Đoàn, Hội, Đội, phục vụ các nhiệm vụ chính trị của nhà trường.

4.4. Xây dựng, kiện toàn, củng cố bộ máy, đổi mới nội dung giảng dạy của các khoa công tác Đoàn, Hội, Đội ở các trường sư phạm, đưa môn học Đoàn, Hội, Đội là môn học chính thức trong các trường sư phạm, nội dung giáo dục có sự thống nhất giữa Bộ Giáo dục và Đào tạo với Trung ương Đoàn.

4.5. Các nhà trường căn cứ điều kiện hiện có để bố trí văn phòng làm việc, cơ sở vật chất cho Đoàn Thanh niên, Hội Liên hiệp thanh niên, Hội Sinh viên, Đội thiếu niên tiền phong hoạt động. Sách nghiệp vụ, các loại báo, tạp chí của Đoàn, Hội, Đội nằm trong danh mục tài liệu tham khảo của nhà trường hàng năm và phục vụ công tác nghiên cứu và chỉ đạo theo Quy chế thư viện hiện hành; tăng cường vai trò của Đoàn Thanh niên Hội Liên hiệp thanh niên, Hội Sinh viên, Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh trong các hội đồng thi đua khen thưởng, kỷ luật.

4.6. Phối hợp chỉ đạo các trường bố trí cán bộ chuyên trách Đoàn theo Quy định tại Hướng dẫn số 63 ngày 10/8/2001 của Ban tổ chức Trung ương Đảng và Trung ương Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh: Đối với các cơ sở trường học có 1.000 đoàn viên trở lên được bố trí cán bộ Đoàn chuyên trách.

4.7. Tích cực tham gia công tác xây dựng Đảng, Chính quyền, thực hiện tốt công tác phát triển đảng viên trong trường học nhất là trong các đối tượng: Sinh viên đại học, cao đẳng, học sinh trung học chuyên nghiệp, trung học phổ thông, Tổng phụ trách Đội, Cố vấn Đoàn, Trợ lý thanh niên, Bí thư Đoàn thanh niên và cán bộ giáo viên trẻ (theo Chỉ thị số 34/CT-TW ngày 30/5/1998 của Bộ Chính trị).

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Thành lập Ban chỉ đạo Trung ương gồm đại diện lãnh đạo, các vụ, ban có liên quan của 2 bên nhằm giúp lãnh đạo Bộ Giáo dục và Đào tạo và Trung ương Đoàn chỉ đạo việc tổ chức thực hiện Nghị quyết liên tịch.

1.1. Ban chỉ đạo Trung ương xây dựng kế hoạch, chương trình phối hợp theo năm học triển khai Nghị quyết từ Trung ương đến cơ sở, hướng dẫn các cấp thực hiện có hiệu quả Nghị quyết, chỉ đạo điểm một số mô hình cụ thể để rút kinh nghiệm và nhân ra diện rộng.

1.2. Định kỳ theo năm học, 2 ngành tổ chức đánh giá, tổng kết những kết quả hoạt động thực hiện Nghị quyết, kịp thời giải quyết những vấn đề phát sinh và bàn chương trình phối hợp năm sau; thực hiện công tác khen thưởng; tổ chức đối thoại với sinh viên, học sinh.

1.3. Vụ Công tác chính trị (Bộ Giáo dục và Đào tạo), Ban Thanh niên trường học (Trung ương Đoàn) là cơ quan thường trực giúp cho Ban chỉ đạo Trung ương theo dõi, đôn đốc kiểm tra.

2. Sở Giáo dục và Đào tạo, các tỉnh, thành Đoàn và các đại học, các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp căn cứ Nghị quyết xây dựng kế hoạch, chương trình hành động và biện pháp thực hiện cụ thể. Hàng năm, các cơ quan của 2 ngành dành một phần kinh phí tiến hành đánh giá sơ kết, bàn nội dung và biện pháp thực hiện trong năm học tới; hướng dẫn cơ sở thực hiện và phối hợp kiểm tra đánh giá; thực hiện tốt chế độ định kỳ thông tin báo cáo kết quả thực hiện nghị quyết về Bộ Giáo dục và Đào tạo và Trung ương Đoàn qua Văn phòng và cơ quan Thường trực của 2 bên.

3. Các cơ quan báo chí, xuất bản của hai ngành có kế hoạch phổ biến, tuyên truyền Nghị quyết và hoạt động triển khai thực hiện Nghị quyết ở cơ sở trong hệ thống của hai ngành; biểu dương gương người tốt, việc tốt, mô hình hay, cách làm tốt tạo dư luận xã hội tốt cho việc thực hiện Nghị quyết.

Nghị quyết này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 5 năm 2003. Các Chánh Văn phòng, Thủ trưởng các đơn vị liên quan của Bộ Giáo dục và Đào tạo, của Trung ương Đoàn, các Bộ, ngành có trường đào tạo, các Sở Giáo dục và Đào tạo, các tỉnh, thành Đoàn và các Đoàn trực thuộc, các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và Đoàn Thanh niên cùng cấp chịu trách nhiệm thi hành Nghị quyết này.

 

Hoàng Bình Quân

(Đã ký)

Nguyễn Minh Hiển

(Đã ký)