cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Nghị quyết số 37/2003/NQ-HĐNDK6 ngày 09/01/2003 của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Long Phê chuẩn phân cấp quản lý đầu tư và các công trình xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 37/2003/NQ-HĐNDK6
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Vĩnh Long
  • Ngày ban hành: 09-01-2003
  • Ngày có hiệu lực: 01-01-2004
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 19-07-2009
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 2026 ngày (5 năm 6 tháng 21 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 19-07-2009
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 19-07-2009, Nghị quyết số 37/2003/NQ-HĐNDK6 ngày 09/01/2003 của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Long Phê chuẩn phân cấp quản lý đầu tư và các công trình xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 104/2009/NQ-HĐND ngày 09/07/2009 Phê chuẩn phân cấp quản lý đầu tư các công trình xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long”. Xem thêm Lược đồ.

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 37/2003/NQ.HĐNDK6

Vĩnh long, ngày 09 tháng 01 năm 2003

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ VIỆC PHÊ CHUẨN PHÂN CẤP QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VÀ CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG CƠ BẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH.

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
KHÓA VI, KỲ HỌP THỨ 8

- Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân (sửa đổi) của Quốc Hội nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt nam thông qua ngày 21/6/1994;

- Căn cứ Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của chính phủ về việc ban hành quy chế quản lý đầu tư và xây dựng, Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng;

- Căn cứ Nghị định số 88 /1999/NĐ-CP ngày 01/09/1999 và Nghị định số 14/2002/NĐ-CP ngày 05/05/2000 của Chính Phủ về việc ban hành quy chế đấu thầu.

Sau khi xem xét tờ trình số 01/TTr.UB ngày 03/01/2003 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phân cấp quản lý đầu tư và công trình xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long. Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Long thảo luận và thống nhất.

QUYẾT NGHỊ

Điều 1: Phê duyệt về phân cấp quản lý đầu tư và các công trình xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long như sau:

I/. Những quy định chung:

1/. Nguyên tắc cơ bản của phân cấp quản lý công trình XDCB:

- Phân định rõ trách nhiệm của từng cấp trong quản lý công trình theo phân cấp ngân sách.

- Theo điều kiện thực tế, lĩnh vực nào địa phương trực tiếp khai thác sử dụng thì mạnh dạn phân cấp cho địa phương.

- Việc phân cấp quản lý công trình trên cơ sở phải thực hiện đầy đủ quy định của nhà nước về tình tự đầu tư và xây dựng.

2/. Đối tượng, phạm vi điều chỉnh của phân cấp quản lý công trình XDCB:

- Đối tượng phân cấp quản lý công trình XDCB bao gồm:

+ Dự án đầu tư và xây dựng mới, sửa chữa lớn, nâng cấp các dự án đã đầu tư xây dựng.

+ Dự án đầu tư để mua sắm tài sản kể cả thiết bị, máy móc không cần láp đặt.

- Phạm vi điều chỉnh:

+ Các dự án đầu tư bằng nguồn vốn Ngân sách hoặc vốn có nguồn gốc từ ngân sách, tỉnh sẽ phân cấp quản lý cho các huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn thông qua việc quyết định đầu tư.

+ Tỉnh phân cấp về thẩm quyền quyết định đầu tư các dự án sử dụng nguồn vốn Ngân sách Nhà nước theo yêu cầu phân cấp quản lý công trình xây dựng cơ bản của huyện, thị xã.

+ Đối với các dự án sử dụng nguồn vốn thủy lợi phí, tỉnh quản lý việc sử dụng nguồn vốn này theo tỷ lệ phân chia hợp lý: tỉnh - huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn.

II/. Phân cấp quản lý nhà nước về đầu tư và xây dựng

Đối với công trình do tỉnh quản lý, những dự án đầu tư có trong quy hoạch phát triển của ngành đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt thì chủ đầu tư căn cứ vào thứ tự ưu tiên của từng công trình mà triển khai lập thủ tục đầu tư thông qua các ngành chức năng thẩm định trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét phê duyệt quyết định đầu tư (không phải xin chủ trương đầu tư từng công trình).

Đối với công trình do huyện, thị xã quản lý do Ủy ban nhân dân huyện, thị xã quyết định chủ trương đầu tư.

1/. Công trình giao thông vận tải:

- Tỉnh quản lý công trình tỉnh lộ, các cầu, cống trên các tỉnh lộ, các đường cầu chính trong thị xã Vĩnh Long như: Lê Thái Tổ, 3 tháng 2, Trưng Nữ Vương, Hưng Đạo Vương, 2/9, Mậu Thân, Trần Phú, Phạm Thái Bường, 30/4, 1/5, Hùng Vương, Lê Văn Tám, Nguyễn Thị Út, Nguyễn Du, Lý Thường Kiệt, Lưu Văn Liệt, Tô Thị Huỳnh, Phan Bội Châu, Nguyễn Chí Thanh, 8/3, Hoàng Thái Hiếu, Nguyễn Thị Minh Khai, Lê Lợi, Nguyễn Văn Nhã, Võ Thị Sáu, Trần Văn ơn, 19/8, các đường mở mới theo quy hoạch và các công trình thuộc các nguồn vốn viện trợ, ODA, WB, ADB...

- Huyện quản lý các tuyến đường huyện, cầu, cống trên tuyến đường huyện. Riêng Thị xã Vĩnh Long quản lý thêm các đường còn lại trong nội ô Thị xã, ngoài cầu, đường chính do tỉnh quản lý.

- Xã quản lý các tuyến đường xã và cầu, cống trên tuyến đường xã thuộc địa bàn xã quản lý.

2/. Công trình nông - lâm- thủy lợi- thủy sản:

a/. Công trình nông nghiệp- lâm nghiệp- thủy sản:

Tỉnh quản lý các công trình từ tỉnh đến huyện bao gồm: hệ thống trạm trại nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, Trung tâm khuyến lâm, khuyến nông, khuyến ngư, bảo vệ nguồn lợi thủy sản...

b/. Công trình thủy lợi:

- Tỉnh quản lý các công trình:

+ Hệ thống kênh trục, tạo nguồn tưới tiêu cấp I, cấp II và hệ thống kênh ranh giới huyện.

+ Các bờ bao theo kênh được phân cấp. (Trừ các tuyến bờ là tuyến giao thông chính hoặc đã nâng cấp thành lộ giao thông).

+ Các cống hở đầu kênh lấy nước từ hệ thống kênh trục tạo nguồn theo phân cấp và cống thuộc tuyến bờ bao theo phân cấp.

+ Kè bảo vệ bờ sông thuộc các sông do tỉnh quản lý.

+ Trạm bơm tưới, tiêu do Ngân sách tỉnh hoặc công ty khai thác công trình thủy nông tỉnh đầu tư.

+ Các công trình thuộc QĐ 173 TTg của Chính phủ giao cho địa phương làm chủ đầu tư.

+ Các công trình thuộc nguồn vốn viện trợ, ODA, WB, ADB nguồn vốn sự nghiệp thủy lợi, nguồn vốn thủy lợi phí theo tỷ lệ quản lý của tỉnh và các công trình thuộc nguồn vốn kiên cố hóa kênh mương.

- Huyện quản lý công trình:

+ Nạo vét kênh mương, tạo nguồn tưới tiêu, các bờ bao, kênh cấp I,II < 300ha và cấp III, kênh liên xã.

+ Kè bảo vệ bờ sông khu vực thị trấn, thị tứ và các kè bảo vệ bờ sông các sông do huyện quản lý.

+ Trạm bơm tưới, tiêu do huyện đầu tư và kênh chính sau trạm bơm.

+ Các cống đầu kênh cấp II, III, cống ngầm, bọng tròn dưới bờ bao, bờ vùng và các đập trên các tuyến bờ bao, bờ vùng theo phân cấp.

+ Các công trình thuộc nguồn vốn thủy lợi phí theo tỉ lệ quản lý của huyện.

- Xã quản lý các công trình:

+ Nạo vét kênh mương, tạo nguồn tưới tiêu, các bờ bao theo kênh phân cấp, kênh liên ấp... có quy mô phục vụ < 100ha.

+ Các cống đầu kênh cấp III, kênh chân rết, cống dưới đê bao, các đập trên các tuyến bờ bao, bờ vùng theo phân cấp.

+ Các công trình thuộc nguồn vốn thủy lợi phí theo tỷ lệ quản lý của xã.

3/. Công trình cấp nước sinh hoạt:

- Tỉnh quản lý các công trình cấp nước sinh hoạt ở thị xã, thị trấn, các công trình cấp nước tập trung ở xã và thị tứ, các công trình cấp nước thuộc nguồn vốn TW, nguồn vốn theo chương trình mục tiêu, các dự án viện trợ nước ngoài.

- Huyện quản lý các công trình cấp nước ở vùng nông thôn(giếng khoan, giếng thấm, bể lọc...).

4/. Công trình y tế, xã hội, thể dục, thể thao:

- Tỉnh quản lý các công trình thuộc nguồn vốn TW ủy quyền cho các chương trình mục tiêu, các dự án thuộc nguồn vốn ODA, ADB, WB... và các công trình thuộc nguồn vốn Ngân sách Nhà nước như: các Bệnh viện tuyến tỉnh và các công trình của các đơn vị trực thuộc Sở Y tế, Ủy ban dân số gia đình và trẻ em, Sở Lao động thương binh và xã hội, Sở Thể dục thể Thao.

- Huyện quản lý các trung tâm thể dục thể thao, sân vận động, hồ bơi, nhà tập thể thao, trường bắn súng thể thao cấp huyện và một số công trình thể thao khác, nghĩa trang liệt sỹ huyện, trung tâm kế hoạch hóa gia đình huyện, nghĩa địa nhân dân, trạm y tế xã, trung tâm y tế huyện, phòng khám đa khoa khu vực trực thuộc.

5/. Công trình giáo dục - đào tạo:

- Tỉnh quản lý các trường trung học phổ thông và các trường trực thuộc tỉnh, các công trình thuộc nguồn vốn vay, viện trợ và chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục, nguồn vốn ODA, ADB,WB...

- Huyện quản lý các trường từ trung học cơ sở trở xuống và các trung tâm chính trị, dạy nghề... trực thuộc.

6/. Công trình điện:

- Ngành điện quản lý lưới điện trung thế, trạm biến thế, điện kế thuộc nguồn vốn do ngành điện quản lý.

- Tỉnh quản lý các công trình xây dựng điện thuộc nguồn vốn Ngân sách tỉnh.

- Huyện quản lý các công trình xây dựng điện thuộc nguồn vốn Ngân sách Huyện.

- Xã quản lý các công trình xây dựng điện trên địa bàn Xã thuộc nguồn vốn huy động dân.

- Việc vận hành, khai thác mạng lưới điện trên địa bàn tỉnh vẫn do ngành điện quản lý theo cơ chế hiện hành.

7/. Công trình văn hóa - thông tin:

- Tỉnh quản lý các di tích lịch sử, khảo cổ, các công trình mỹ thuật, bia, tượng đài và các công trình của các đơn vị trực thuộc sở Văn hóa thông tin, Đài phát thanh truyền hình, các dự án thuộc nguồn vốn TW được ủy quyền cho các chương trình mục tiêu quốc gia.

- Huyện quản lý các trung tâm văn hóa huyện, cụm văn hóa xã.

8/. Công trình phúc lợi công cộng:

- Tỉnh quản lý hệ thống thoát nước vỉa hè, cây xanh, công viên, rác thải, đèn chiếu sáng thuộc các đường trong nội ô thị xã, chợ loại 1 và các dự án thuộc nguồn vốn TW được ủy quyền cho các chương trình mục tiêu quốc gia, các dự án viện trợ nước ngoài.

- Huyện quản lý các hệ thống nước, vỉa hè, cây xanh, công viên, rác thải trong nội ô thị trấn, các chợ từ loại 2 trở xuống. Hệ thống đèn chiếu sáng thuộc các đường trong nội ô thị trấn và trên quốc lộ, tỉnh lộ, đường sông trong địa bàn huyện.

9/. Công trình Quản lý Nhà nước:

- Tỉnh quản lý các công trình thuộc cơ quan các Ban, Ngành tỉnh, các khu chung cư, khu tái định cư thuộc các dự án do tỉnh quản lý và cơ sở hạ tầng thuộc khu dân cư theo quy hoạch được duyệt.

- Huyện quản lý các công trình thuộc các cơ quan Ban, Ngành huyện, các trụ sở xã, thị trấn, các khu chung cư, khu tái định cư phục vụ di dân, giãn dân trên địa bàn huyện, các cụm tuyến dân cư vùng ngập lũ và khu dân cư mới theo quy hoạch ở huyện.

III/. Thẩm quyền quyết định đầu tư các dự án sử dụng vốn NSNN theo phân cấp quản lý công trình XDCB của huyện, thị xã:

1/. Công trình giao thông vận tải:

- Ủy ban nhân dân huyện, thị xã tổ chức thẩm định và quyết định đầu tư dự án có tổng mức vốn đầu tư từ 3 tỷ đồng trở xuống.

- Ủy ban nhân dân xã, phường quyết định đầu tư các dự án có tổng mức vốn đầu tư từ 200 triệu đồng trở xuống.

2/. Công trình thủy lợi:

- Ủy ban nhân dân huyện - thị xã tổ chức thẩm định và quyết định đầu tư dự án nạo vét kênh mương, tạo nguồn nước tưới tiêu, các cống, bờ bao, đê bao, kè bảo vệ bờ sông có tổng mức vốn đầu tư từ 2 tỷ đồng trở xuống.

- Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn quyết định đầu tư các dự án có tổng mức vốn đầu tư từ 200 triệu đồng trở xuống.

3/. Công trình cấp nước sinh hoạt:

Ủy ban nhân dân huyện - thị xã tổ chức thẩm định và quyết định đầu tư dự án có tổng mức vốn đầu tư từ 1 tỷ trở xuống.

4/. Công trình y tế, xã hội, thể dục thể - thao:

Ủy ban nhân dân huyện - thị xã tổ chức thẩm định và quyết định đầu tư dự án có tổng mức vốn đầu tư từ 2 tỷ đồng trở xuống.

5/. Công trình giáo dục và đào tạo:

Ủy ban nhân dân huyện - thị xã tổ chức thẩm định và quyết định đầu tư dự án có tổng mức vốn đầu tư từ 2 tỷ đồng trở xuống.

6/. Công trình điện chiếu sáng:

Ủy ban nhân dân huyện tổ chức thẩm định và quyết định đầu tư dự án có tổng mức vốn đầu tư từ 2 tỷ trở xuống.

7/. Công trình văn hóa thông tin - phúc lợi công cộng:

Ủy ban nhân dân huyện - thị xã tổ chức thẩm định và quyết định đầu tư dự án hệ thống vỉa hè thoát nước nội ô thị trấn: từ 3 tỷ đồng trở xuống, dự án công viên trung tâm văn hóa huyện và cụm văn hóa xã: từ 2 tỷ đồng trở xuống.

Dự án chợ loại 2 trở xuống theo phương thức lấy chợ nuôi chợ (không có nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước).

8/. Các công trình quản lý nhà nước:

Ủy ban nhân dân huyện - thị xã tổ chức thẩm định và quyết định đầu tư dự án có tổng mức vốn đầu tư từ 3 tỷ đồng trở xuống.

IV/. Tỷ lệ quản lý nguồn vốn thủy lợi phí:

Các công trình nào huyện, xã có khả năng quản lý được thì Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho huyện, xã quản lý đầu tư, khai thác sử dụng. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất với Thường trực HĐND tỉnh quyết định tỷ lệ phân chia việc quản lý, sử dụng nguồn vốn thủy lợi phí trên địa bàn tỉnh và báo cáo Hội đồng nhân dân tại kỳ họp gần nhất.

V/. xác định chủ đầu tư:

Tại mục 8 điều 1 của Nghị định số 12/CP là " các cơ quan hành chính sự nghiệp chỉ được làm chủ đầu tư dự án xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của cơ quan mình".

Do đó việc xác định chủ đầu tư đối với các dự án được phân cấp quản lý nhà nước trên (tỉnh, huyện, xã) se do người có thẩm quyền quyết định đầu tư quyết định chủ đầu tư ngay trong quyết định phê duyệt dự án đầu tư.

Điều 2: Để việc tổ chức thực hiện phân cấp đạt hiệu quả Hội đồng nhân dân lưu ý một số vấn đề sau:

- Ủy ban nhân dân tiếp tục cụ thể hóa phân cấp về thẩm quyền thẩm định, phê duyệt quy hoạch dự án đầu tư, phê duyệt thiết kế kỹ thuật - tổng dự toán, đấu thầu, chỉ định thầu, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư cho cấp dưới đối với những dự án được phân cấp theo Nghị quyết này và phù hợp với các văn bản pháp quy của Nhà nước về quản lý đầu tư và xây dựng.

- Có cơ chế để nhân dân tham gia giám sát thi công các công trình, tăng cường công tác quản lý Nhà Nước, ngăn chặn có hiệu quả các tiêu cực trong XDCB.

- Có cơ chế tham gia quản lý ngành và quản lý lãnh thổ.

- Nhanh chóng xây dựng các thiết kế mẫu: các loại đường đal, đường đá loại dưới cấp 5, các loại cống...

- Tăng cường công tác quản lý Nhà nước về đầu tư và xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, trách nhiệm của các tổ chức tư vấn, thẩm định, sớm điều chỉnh các định mức, đơn giá xây dựng phù hợp với thực tế.

Điều 3: Quá trình tổ chức triển khai thực hiện nếu có biến động lớn hoặc thay đổi của Chính phủ và các Bộ chuyên ngành Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân để kịp thời chấn chỉnh và báo cáo với Hội đồng nhân dân trong kỳ họp gần nhất.

Điều 4: Nghị quyết này có hiệu lực từ ngày 01/01/2004; Hủy bỏ Nghị Quyết số: 55/NQ.HĐND K5 ngày 23/07/1998 của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Long khóa V.+

Điều 5: Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, các tổ Đại biểu và Đại biểu Hội đồng nhân dân giám sát việc thực hiện nghị quyết.

Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân khóa VI, tại kỳ họp lần thứ 8 thông qua, ngày 09 tháng 01 năm 2003.

 

 

Nơi nhận:
- VPQH-VPCP
- Các đại biểu HĐND
- Thường trực Tỉnh ủy
- UBND tỉnh
- Văn phòng TU
- Các sở, ban, ngành tỉnh
- UBND Huyện - thị xã
- Lưu

TM. HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Quân