Nghị quyết số 11/2001/NQ-HĐNDT.6 ngày 06/07/2001 của Hội đồng nhân dân tỉnh Sóc Trăng Về đặt tên đường huyện trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 11/2001/NQ-HĐNDT.6
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Sóc Trăng
- Ngày ban hành: 06-07-2001
- Ngày có hiệu lực: 04-07-2001
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 10-12-2013
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 4542 ngày (12 năm 5 tháng 12 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 10-12-2013
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 11/2001/NQ-HĐNDT.6 | Sóc Trăng, ngày 06 tháng 7 năm 2001 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC ĐẶT TÊN ĐƯỜNG HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
KHÓA VI, KỲ HỌP THỨ 4
- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 21 tháng 6 năm 1994;
- Căn cứ khoản 4, Điều 5 Pháp lệnh về nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ở mỗi cấp ngày 03/7/1996;
- Căn cứ Nghị định số 167/1999/NĐ-CP ngày 26/11/1999 của Chính phủ về việc tổ chức quản lý đường bộ;
- Căn cứ Nghị định số 172/1999/NĐ-CP ngày 07/12/1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Bảo vệ công trình giao thông đối với công trình giao thông đường bộ;
Sau khi nghe Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua Tờ trình số 12/2001/TT.UBNDT, ngày 26 tháng 6 năm 2001 về việc đề nghị ban hành Nghị quyết về việc đặt tên đường huyện trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng;
Qua báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa, Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận, đóng góp của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và phát biểu giải trình của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất trí thông qua Tờ trình về đặt tên đường huyện trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng, gồm những nội dung chính như sau:
1. Mục đích, ý nghĩa đặt tên đường:
Hiện nay, 34 tuyến đường huyện (với chiều dài 504,7 km, chỉ có 5 tuyến đã có tên từ lâu theo cách gọi quen thuộc của người dân địa phương như Hương lộ 1, Hương lộ 2 của huyện Kế Sách, Lộ 111, Lộ 113 của huyện Vĩnh Châu và Hương lộ 17 của huyện Thạnh Trị. Các tuyến còn lại chưa có tên gọi, gây khó khăn trong công tác quản lý, đầu tư nâng cấp, sửa chữa thường xuyên, cắm móc chỉ giới hành lang bảo vệ đường bộ và định hướng kế hoạch phát triển mạng lưới giao thông phù hợp với quy hoạch chung trên toàn tỉnh.
2. Nội dung đặt tên đường huyện:
Căn cứ quy định tại mục III, Điều 8, Chương III Nghị định số 167/1999/NĐ-CP ngày 26/11/1999 của Chính phủ về việc tổ chức quản lý đường bộ, đặt tên chung là đường huyện (kí hiệu là ĐH). Tên cụ thể của từng tuyến được lấy theo thứ tự số học từ 1 đến 32 đi kèm theo sau tên chung (đường huyên) và lấy theo chiều kim đồng hồ, bắt đầu từ phía Bắc là huyện Kế Sách đến Long Phú, Vĩnh Châu, Mỹ Xuyên, Thạnh Trị, Mỹ Tú. Riêng 5 tuyến đường đã có tên thường gọi thì chỉ sửa theo tên chung là đường huyện và giữ nguyên tên cụ thể, gồm Hương lộ 1 (đặt là Đường huyện 1), Hương lộ 2 (đặt là Đường huyện 2) của huyện Kế Sách, Lộ 111 (đặt là Đường huyện 111), Lộ 113 (đặt là Đường huyện 113) của huyện Vĩnh Châu và Hương lộ 17 (đặt là Đường huyện 17) của huyện Thạnh Trị.
(Kèm theo bảng chi tiết nội dung đặ tên đường của từng huyện).
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định đặt tên đường huyện theo nguyên tắc trên, bao gồm cả việc đặt tên đường mới mở, đường được nâng cấp lên thành đường huyện sau này và chỉ đạo Sở Giao thông Vận tải phối hợp với UBND các huyện tổ chức thông báo rộng rãi cho các cấp, các ngành và nhân dân địa phương biết, đồng thời tổ chức cắm móc chỉ giới hành lang bảo vệ đường bộ và tổ chức quản lý theo quy định nhà nước hiện hành.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ của mình theo dõi, kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện Nghị quyết này đồng thời phối hợp với các ngành, các cấp ra sức tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân thông hiểu và thực hiện nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Sóc Trăng khóa VI, kỳ họp thứ 5 nhất trí thông qua ngày 04/7/2001.
| HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG |
BẢNG CHI TIẾT NỘI DUNG ĐẶT TÊN ĐƯỜNG HUYỆN THUỘC TỈNH SÓC TRĂNG
(Kèm theo Nghị quyết số 11/2001/NQ-HĐNDT6 ngày 06/7/2001 của Hội đồng nhân dân tỉnh Sóc Trăng)
STT | HUYỆN | TÊN ĐƯỜNG CŨ | TÊN ĐƯỜNG MỚI | KÍ HIỆU | ĐIỂM ĐẦU | ĐIỂM CUỐI | DÀI | GHI CHÚ |
1 | KẾ SÁCH | Hương lộ I (Kế Sách-An Lạc Thôn) | Đường huyện 01 | ĐH 01 | Cầu Kế Sách | Cái Côn | 9 | Tổng cộng 72 km |
2 | Hương lộ II (Kế Sách-Ba Rinh | Đường huyện 02 | ĐH 02 | Cầu An Định | Chợ Mang Cá | 16 | ||
3 | Đại Hải - Thới An Hội - An Lạc Tây | Đường huyện 03 | ĐH 03 | Chợ Mang Cá | Giáp Sông Hậu | 16,5 | ||
4 | An Lạc Thôn - Đại Hải | Đường huyện 04 | ĐH 04 | Giáp Quốc lộ 1A- | Chợ Cái Côn | 21,5 | ||
5 | Kế Sách - An Mỹ | Đường huyện 05 | ĐH 05 | Cầu An Mỹ | Cầu Trà Kha | 9 | ||
6 | LONG PHÚ | Tân Thạnh - Long Đức | Đường huyện 06 | ĐH 06 | Đập Cái Xe | Giáp Sông Hậu (Long Đức) | 17 | Tổng cộng 77,7 km |
7 | An Thạnh I - An Thạnh III | Đường huyện 07 | ĐH 07 | Rạch Kinh Đào | Nông Trường 30/4 | 34 | ||
8 | Tú Điềm - Kinh Ba | Đường huyện 08 | ĐH 08 | Cầu Tú Điềm | Kinh Ba | 4,7 | ||
9 | TT Long Phú - Mỏ Ó | Đường huyện 09 | ĐH 09 | Cầu Băng Long | Mỏ Ó (Trung Bình) | 22 | ||
10 | VĨNH CHÂU | Lộ 111 | Đường huyện 111 | ĐH 111 | Giáp Tỉnh lộ 11 | Huỳnh Kỳ (Vĩnh Hải) | 25 | Tổng cộng 97 km |
11 | Lộ 113 | Đường huyện 113 | ĐH 113 | Cầu ngang | Huỳnh Kỳ | 25 | ||
12 | Lộ Giồng Chát (Giồng Nhản) | Đường huyện 10 | ĐH 10 | Chùa Mới | Rạch Bạc Liêu (Lai Hòa) | 25 | ||
13 | Lộ Hòa Đông | Đường huyện 11 | ĐH 11 | Giáp Tỉnh lộ 11 | Giáp Đê biển | 12 | ||
14 | Vĩnh Tiến-Vĩnh Hiệp | Đường huyện 12 | ĐH 12 | Giáp Liên tỉnh lộ 38 (TT Vĩnh Châu) | Vĩnh Hiệp | 10 | ||
15 | MỸ XUYÊN | An Hòa - Thạnh Thới An | Đường huyện 13 | ĐH 13 | Cầu An Hòa (Thạnh Thới An) | Cầu Thạnh Thới An | 4 | Tổng cộng 96 km |
16 | TT Mỹ Xuyên - Ngọc Tố - Hòa Tú 2 | Đường huyện 14 | ĐH 14 | Ngã ba Mỹ Xuyên (TT Mỹ Xuyên) | Cầu Dương Kiển (Hòa Tú 2) | 27,4 | ||
17 | Ngọc Đông-Hòa Tú 1 | Đường huyện 15 | ĐH 15 | Ngã ba Hòa Thượng (Ngọc Đông) | Ngã ba Hòa Phuông (Hòa Tú 1) | 11,5 | ||
18 | Hòa Tú 2 - Khu IV Thạnh Phú | Đường huyện 16 | ĐH 16 | Cầu Dương Kiển (Hòa Tú 2) | Khu IV Thạnh Phú | 14,8 | ||
19 | Gia Hòa 1 - Gia Hòa 2 | Đường huyện 18 | ĐH 18 | Ngã ba Tam Hòa (Gia Hòa 1) | Ngã tư Bình Hòa (Gia Hòa 2) | 7,8 | ||
20 | Hòa Tú 2 - Thạnh Hòa - Bình Hòa - Gia Hòa 2 | Đường huyện 19 | ĐH 19 | Cầu Dương Kiển (Hòa Tú 2) | Đầu đê Thạnh Hòa (Gia Hòa 2) | 21,7 | ||
21 | Gia Hòa 2 - Thạnh Qưới | Đường huyện 20 | ĐH 20 | Đầu đê Thạnh Hòa (Gia Hòa 2) | Cầu Đào Viên (Thạnh Qưới) | 8,8 | ||
22 | THẠNH TRỊ | (Hương lộ 17) Liên xã lộ 19/5 | Đường huyện 17 | ĐH 17 | Giáp Quốc lộ 1A (Phú Lộc) | Cầu Mỹ Qưới | 20 | Tổng cộng 51,4 km |
23 | Nhu Gia - Lâm Tân | Đường huyện 21 | ĐH 21 | Giáp Đường huyện 17 | Chợ Lâm Tân | 7,1 | ||
24 | Xẻo Tra - Tuân Tức | Đường huyện 22 | ĐH 22 | Giáp Quốc lộ 1A | UBND xã Tuân Tức | 5,7 | ||
25 | Long Tân - Vĩnh Biên | Đường huyện 23 | ĐH 23 | Trà Cú (Long Tân) | Cống Sáu Hỷ | 16,3 | ||
26 | Ngã Năm-Vĩnh Qưới | Đường huyện 24 | ĐH 24 | Giáp LTL 42 (Nghĩa trang Ngã Năm) | Vĩnh Qưới | 5 | ||
27 | MỸ TÚ | Thạnh Phú - Mỹ Phước - Long Tân | Đường huyện 25 | ĐH 25 | Giáp Quốc lộ 1A | Trà Cú (Long Tân) | 27 | Tổng cộng 107,9 km |
28 | TT Huỳnh Hữu Nghĩa - Long Tân | Đường huyện 26 | ĐH 26 | UBND huyện Mỹ Tú | Trà Cú (Long Tân) | 25.5 | ||
29 | TT Huỳnh Hữu Nghĩa-Mỹ Tú | Đường huyện 27 | ĐH 27 | TT Huỳnh Hữu Nghĩa | Xã Mỹ Tú | 7 | ||
30 | TT Huỳnh Hữu Nghĩa - Cống Mỹ Phước | Đường huyện 28 | ĐH 28 | TT Huỳnh Hữu Nghĩa | Cống Mỹ Phước | 8 | ||
31 | Cầu Trắng - Đại Tâm | Đường huyện 29 | ĐH 29 | Giáp Tỉnh lộ 13 | Giáp Quốc lộ 1A | 6,65 | ||
32 | Cầu Tám Lương - Trà Cú | Đường huyện 30 | ĐH 30 | Cầu Tám Lương - xã Mỹ Tú | Trà Cú (Long Tân) | 13,5 | ||
33 | TT Huỳnh Hữu Nghĩa - Thuận Hưng | Đường huyện 31 | ĐH 31 | TT Huỳnh Hữu Nghĩa | UBND xã Thuận Hưng | 10,25 | ||
34 | Thiện Mỹ - Long Hưng | Đường huyện 32 | ĐH 32 | UBND xã Thiện Mỹ (Tỉnh lộ 4) | UBND xã Long Hưng | 10 |
TỔNG CỘNG 504,7 KM