cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Nghị quyết số 35/2000/NQ-QH10 ngày 09/06/2000 của Quốc hội Về việc thi hành Luật Hôn nhân và Gia đình (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 35/2000/NQ-QH10
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Cơ quan ban hành: Quốc hội
  • Ngày ban hành: 09-06-2000
  • Ngày có hiệu lực: 24-06-2000
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Ngày hết hiệu lực: 00/00/0000
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
194/2014/HNGĐ-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 793
  • 42

Không công nhận quan hệ vợ chồng

19-03-2014
TAND cấp huyện

Bà NĐ_Nguyễn Ngọc Linh và ông BĐ_Vinh xây dựng gia đình năm 2002, hai bên chung sống tự nguyện nhưng không đăng ký kết hôn. Bà và ông BĐ_Vinh chung sống ở nhà riêng tại xã AP, huyện CC. Thời gian đầu chung sống hạnh phúc, nhưng càng về sau đã phát sinh mâu thuân, thường xuyên cãi vã, xô xát nhau làm cho gia đình mất hạnh phúc. Bà và ông BĐ_Vinh đã ly thân đến nay hơn 04 năm. Nay bà cảm thấy không thể tiếp tục chung sống với ông BĐ_Vinh được nữa nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông BĐ_Trần Văn Vinh.


166/2014/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 799
  • 29

Tranh chấp tài sản sau ly hôn

21-04-2014

Theo đơn khởi kiện ngày 22/4/2006 nguyên đơn bà NĐ_Nguyễn Thị Diện trình bày: Bà NĐ_Diện và ông BĐ_Nguyễn Văn Thiện cưới nhau năm 1981. Thời gian chung sống có được 03 người con chung gồm: Anh LQ_Nguyễn Văn Khanh, sinh năm 1985; Chị Nguyễn Thị Hiểu, sinh năm 1986 và anh LQ_Nguyễn Văn Lãnh, sinh năm 1988. Ông BĐ_Thiện đã có vợ khác và thường xuyên đánh đập bà, ông BĐ_Thiện bỏ nhà đi khoảng 03-04 năm nay, bà xin được ly hôn và yêu cầu được chia đều toàn bộ tài sản chung. Tài sản chung của vợ chồng gồm có 22 công đất, ông BĐ_Thiện chia cho 2 đứa con riêng 10 công, còn lại 12 công và 3600m2 đất ở bà yêu cầu được giữ lại để nuôi con.


35/2007/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 1327
  • 9

Ly hôn

19-12-2007
TAND cấp huyện

Trong đơn khởi kiện đề ngày 20/11/2006, ngày 02/02/2007 và tại phiên tòa, nguyên đơn chị Phạm Thị Thu Hồng trình bày: Giữa nguyên đơn với bị đơn là anh Bùi Mộng Toàn qua 1 thời gian tìm hiểu, anh chị quyết định tổ chức đám cưới và chung sống với nhau từ năm 1989 đến nay, nhưng không đăng ký kết hôn. Trong quá trình chung sống anh và chị xảy ra nhiều mâu thuẫn, nhiều lần anh Toàn ghen tuông vô cớ đánh đập chị phải đi cấp cứu. Nay, chị xét thấy tình cảm vợ chồng không còn nữa, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được, nên yêu cầu giải quyết ly hôn.


1007/2013/HNGĐ-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 686
  • 15

Không công nhận quan hệ vợ chồng

19-11-2013
TAND cấp huyện

Nguyên đơn là bà NĐ_Nguyễn Thị Ánh Hồng trình bày tại đơn khởi kiện lập ngày 05/9/2013, trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa như sau: Bà tự nguyện chung sống như vợ chồng với ông BĐ_Nguyễn Trần Quốc Dũng từ năm 2011, không đăng ký kết hôn. Hai bên chung sống với nhau bên gia đình ông BĐ_Dũng. Bà và ông BĐ_Dũng chung sống hạnh phúc hơn 01 năm thì xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân là do ông BĐ_Dũng cá độ đá banh và số đề gây nợ nần, bà đã khuyên nhiều lần nhưng ông BĐ_Dũng không thay đổi. Bà cảm thấy không thể hàn gắn được tình cảm vợ chồng nữa nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà ly hôn với ông BĐ_Dũng.


1094/2013/HNGĐ-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 807
  • 20

Không công nhận quan hệ vợ chồng

17-12-2013
TAND cấp huyện

Nguyên đơn là bà NĐ_Dương Thị Hà trình bày tại đơn khởi kiện lập ngày 16/9/2013, trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa như sau: Bà và ông NĐ_Nguyễn Ngọc Tùng tự nguyện tìm hiểu và chung sống như vợ chồng từ năm 2002, nhưng không đăng ký kết hôn. Quá trình chung sống hạnh phúc đến năm 2009 thì phát sinh mâu thuẫn do ông NĐ_Tùng không có trách nhiệm với gia đình. Mâu thuẫn ngày càng nhiều nên bà và ông NĐ_Tùng đã ly thân đến nay Khoảng 02 năm. Nay tình cảm không còn, không thể hàn gắn lại được với ông NĐ_Tùng nên bà yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông NĐ_Tùng.


15/HNPT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 812
  • 7

Yêu cầu cấp dưỡng nuôi con

12-05-2004
TAND cấp tỉnh

Nguyên đơn chị NĐ_Nguyễn Thị Mỹ Hồng trình bày: Chị và anh BĐ_Nguyễn Văn Lộc tự nguyện xác lập hôn nhân vào năm 1998, nhưng không đăng ký kết hôn. Quá trình chung sống do mâu thuẫn nên chị và anh BĐ_Lộc sống ly thân. Chị và anh BĐ_Lộc có 01 con chung tên Nguyễn Trọng Nguyễn (tên gọi khác Nguyễn Thái Bình), sinh ngày: 16/8/2002. Tài sản chung không có. Nay chị xin được ly hôn với anh BĐ_Lộc, con chung xin nuôi dưỡng, yêu cầu anh BĐ_Lộc cấp dưỡng nuôi con chung mỗi tháng 300.000đ. Đồng thời yêu cầu anh BĐ_Lộc trả số nợ 1.900.000đ cho chị LQ_Liên.


52/2009/HNGĐ-PT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 1593
  • 34

Ly hôn và yêu cầu chia tài sản chung của vợ chồng

28-02-2009
TAND cấp tỉnh

Anh và chị Lê Thị Phúc kết hôn vào năm(1989) trên cơ sở tự nguyện tìm hiểu, có tổ chức lễ cưới nhưng không đăng ký kết hôn. Sau khi cưới, vợ chồng sống hạnh phúc bình thường đến năm 2002 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân chủ yếu là do nghề nghiệp anh là lái xe, thường xuyên xa nhà. Cha mẹ anh thì đã già yếu, đau ốm nhưng chị Phúc ít quan tâm đến cha mẹ chồng, thường xuyên bỏ cha mẹ anh để về nhà cha mẹ ruột của mình ở. Đến tháng 04/2008, chị Phúc tự ý dọn vật dụng trong gia đình bỏ đi và vợ chồng sống ly thân cho đến nay.