cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Nghị quyết số 11/NQ-HĐND ngày 21/02/2000 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre Về các tờ trình của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre trình tại kỳ họp lần thứ 2 Hội đồng nhân dân tỉnh khoá VI (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 11/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Bến Tre
  • Ngày ban hành: 21-02-2000
  • Ngày có hiệu lực: 17-02-2000
  • Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 1: 21-04-2008
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 05-12-2013
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 5040 ngày (13 năm 9 tháng 25 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 05-12-2013
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 05-12-2013, Nghị quyết số 11/NQ-HĐND ngày 21/02/2000 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre Về các tờ trình của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre trình tại kỳ họp lần thứ 2 Hội đồng nhân dân tỉnh khoá VI (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Nghị quyết số 22/NQ-HĐND ngày 05/12/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre Bãi bỏ Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre”. Xem thêm Lược đồ.

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 11/NQ-HĐND

Bến Tre, ngày 21 tháng 02 năm 2000

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ CÁC TỜ TRÌNH CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÌNH TẠI KỲ HỌP LẦN THỨ 2 HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KHOÁ VI

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE

- Căn cứ vào Điều 120 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam được Chủ tịch Hội đồng Nhà nước nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam công bố ngày 18 tháng 4 năm 1992;

- Căn cứ vào Điều 12 và Điều 31 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân (sửa đổi) được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 21 tháng 6 năm 1994;

- Sau khi nghe báo cáo thẩm định của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

I- Về Tờ trình số 114/CV-UB của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc điều chỉnh mức thu một phần viện phí; mức thu tiền ngày công lao động công ích; về lập và sử dụng quỹ bảo trợ an ninh quốc phòng; thu phí kiểm soát thu hoạch nghêu:

1- Về mức thu một phần viện phí:

Hội đồng nhân dân tỉnh nhất trí điều chỉnh mức thu một phần viện phí theo Tờ trình của Uỷ ban nhân dân tỉnh, nhưng các mức thu không được vượt khung giá theo Thông tư 14/TT-LB ngày 30/9/1995 của liên Bộ Tài chính - Y tế - Lao động - Thương binh - Xã hội.

Giao cho Uỷ ban nhân dân tỉnh chấn chỉnh lại mức thu theo tinh thần trên và ra quyết định tổ chức triển khai thực hiện.

2- Về mức thu tiền ngày công lao động công ích:

Hội đồng nhân dân tỉnh nhất trí thông qua mức thu ngày công lao động công ích 5.000đồng/người/ngày đối với nam và 3.000đồng/người/ngày đối với nữ.

Hội đồng nhân dân tỉnh giao cho Uỷ ban nhân dân tỉnh ra quyết định thực hiện quản lý sử dụng tốt nguồn thu theo quy định hiện hành.

3- Về việc vận động lập và sử dụng quỹ bảo trợ an ninh quốc phòng:

Hội đồng nhân dân tỉnh nhất trí chủ trương vận động lập quỹ bảo trợ an ninh quốc phòng nhằm hỗ trợ ngân sách Nhà nước chi đáp ứng một phần yêu cầu hoạt động của lực lượng dân quân tự vệ và phong trào quần chúng giữ gìn an ninh trật tự.

Giao cho Uỷ ban nhân dân tỉnh ra quyết định cụ thể và phối hợp với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân, các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội vận động nhân dân đóng góp theo khả năng và hình thức thích hợp đồng thời quản lý, sử dụng quỹ này đúng mục đích, đúng quy định tài chính hiện hành.

4- Về thu phí kiểm soát thu hoạch nghêu:

Hội đồng nhân dân tỉnh nhất trí thông qua chủ trương thu phí kiểm soát thu hoạch nghêu: mức thu 4 đồng/kg.

Giao cho Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện quản lý và sử dụng tốt nguồn thu theo quy định tài chính hiện hành.

II- Về Tờ trình số 121/TT-UB ngày 02/02/2000 xin chủ trương giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp trên diện tích trồng mía:

Hội đồng nhân dân tỉnh nhất trí thông qua chủ trương giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp trên diện tích trồng mía của vụ mía 1999-2000.

Giao cho Uỷ ban nhân dân tỉnh có biện pháp điều hành thực hiện cụ thể đối với từng loại mía cho phù hợp với pháp luật hiện hành.

III- Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có nhiệm vụ giúp Hội đồng nhân dân tỉnh kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khoá VI, kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 17 tháng 02 năm 2000./.

 

 

 

TM. HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Trần Văn Truyền