cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Nghị quyết số 07/1999/NQ-HĐ ngày 05/02/1999 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Nam Về phân cấp một số nguồn thu cho ngân sách cấp tỉnh; ngân sách huyện, thị xã, ngân sách xã, phường, thị trấn (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 07/1999/NQ-HĐ
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Hà Nam
  • Ngày ban hành: 05-02-1999
  • Ngày có hiệu lực: 05-02-1999
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 09-07-2012
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 4903 ngày (13 năm 5 tháng 8 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 09-07-2012
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 09-07-2012, Nghị quyết số 07/1999/NQ-HĐ ngày 05/02/1999 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Nam Về phân cấp một số nguồn thu cho ngân sách cấp tỉnh; ngân sách huyện, thị xã, ngân sách xã, phường, thị trấn (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 1176/QĐ-UBND ngày 09/07/2012 Công bố Nghị quyết do Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành trong 15 năm (1997-2011) hết hiệu lực thi hành”. Xem thêm Lược đồ.

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 07 /1999/NQ-HĐ

Phủ Lý, ngày 05 tháng 02 năm 1999

 

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
KHOÁ XIV, KỲ HỌP THỨ 2

NGHỊ QUYẾT

VỀ PHÂN CẤP MỘT SỐ NGUỒN THU CHO NGÂN SÁCH CẤP TỈNH; NGÂN SÁCH HUYỆN, THỊ XÃ; NGÂN SÁCH XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN.

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM

Căn cứ điều 12 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân (sửa đổi) được Quốc hội thông qua ngày 21/6/1994;

Căn cứ Nghị định số 51/1998/NĐ-CP ngày 18/7/1998 của Chính phủ về phân cấp quản lý, lập chấp hành và quyết toán ngân sách Nhà nước;

Sau khi nghe và thảo luận tờ trình số 44 ngày 18/01/1999 của UBND tỉnh về phân cấp một số nguồn thu cho ngân sách các cấp.

QUYẾT NGHỊ

I. CÁC NGUỒN THU THUỘC NGÂN SÁCH CẤP TỈNH.

1. Thuế giá trị gia tăng (VAT) từ các doanh nghiệp Nhà nước trên địa bàn (không kể thuế giá trị gia tăng hàng hoá nhập khẩu).

2. Thuế thu nhập doanh nghiệp của các doanh nghiệp Nhà nước trên địa bàn (không kể thuế thu nhập doanh nghiệp của các đơn vị hạch toán toàn ngành).

3. Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao.

4. Thu sử dụng vốn ngân sách.

5 Thuế tài nguyyên thu từ các doanh nghiệp Nhà nước.

6. Tiền cho thuê mặt đất, mắt nước đối với các doanh nghiệp kể cả doanh nghiệp có vốn 100% vốn nước ngoài.

7. Tiền cho thuê và tiền cho bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước (kể cả thu khẩu hao cơ bản nhà).

8. Lệ phí trước bạ (không kể lệ phí trước bạ nhà đất).

9. Các khoản thu từ hoạt động xổ số kiến thiết.

10. Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân nước ngoài trực tiếp cho tỉnh.

11. Thu huy động từ các thị xã Phủ Lý, cá nhân trong và ngoài nước cho ngân sách cấp tỉnh.

12. Các khoản thu phạt vi phạm hành chính.

13. Thu học phí.

14. Thu viện phí.

15. Các khoản thu sự nghiệp, phí, lệ phí, thu khác do các Sở, Ban ngành và các đơn vị thuộc tỉnh nộp (kể cả số thu của Công an, Toà án, Viện kiểm sát, thi hành án tỉnh nộp).

16. Thu kết dư ngân sách.

17. Thu bổ sung từ ngân sách Trung ương.

II. CÁC KHOẢN THU THUỘC NGÂN SÁCH HUYỆN, THỊ XÃ.

1. Thuế môn bài (trừ thuế môn bài thu từ các cá nhân, và nhóm kinh doanh nhỏ ở xã, thị trấn).

2. Các khoản thu sự nghiệp, phí, lệ phí, thu khác so Sở, Ban ngành và các đơn vị thuộc huyện, thị nộp (kể cả số thu của Công an, Toà án, Viện kiểm sát huyện, thị nộp).

3. Lệ phí trước bạ nhà đất.

4. Thuế chuyển quyền sử dụng đất.

5. Thuế kết dư ngân sách huyện, thị.

6. Thu bổ sung từ ngân sách tỉnh.

III. CÁC KHOẢN THU THUỘC NGÂN SÁCH XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN:

A. Các khoản thu thuộc ngân sách xã, thị trấn:

1. Thuế môn bài thu từ các cá nhân và nhóm kinh doanh nhỏ.

2. Thuế tiêu thụ đặc biệt hàn sản xuất trong nước thu vào các mặt hàng bài lá, vàng mã và các dịch vụ kinh doanh vũ trường, mát xa, Karaoke, trò chời bằng máy Giắc pot, kinh doanh vé đặt cược: đua ngựa, đua xe.

3. Các loại phí, lệ phí và các khoản đóng góp thu cho ngân sách xã, thị trấn.

4. Thu từ sử dụng quỹ đất công ích và thu hoa lợi công sản khác.

5. Thu từ hoạt động sự nghiệp do xã, thị trấn quản lý.

6. Các khoản đóng góp tự nguyện của cá nhận, tổ chức cho xã, thị trấn.

7. Thu kết dư ngân sách xã, thị trấn.

8. Thu bổ sung từ ngân sách huyện, thị

B. Các khoản thu ngân sách phường.

1. Thuế tiêu thụ đặc biệt hàng sản xuất nước thu vào các mặt hàng bài lá vàng mã và các dịch vụ kinh doanh vũ trường, mát xa, Karaoke, trò chời bằng máy Giắc pot, kinh doanh vé đặt cược: đua ngựa, đua xe.

2. Các loại phí, lệ phí và các khoản đóng góp cho ngân sách phường.

3. Các khoản đóng góp tự nguyện của cá nhận, thị xã Phủ Lý cho phường.

4. Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức và cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho phường.

5. Thu kết dư ngân sách phường.

6. Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên.

IV. CÁC KHOẢN THU PHÂN CHIA TỶ LỆ PHẦN TRĂM (%) GIỮA NGÂN SÁCH CÁC CẤP.

1. Thuế giá trị gia tăng (VAT) và thuế thu nhập doanh nghiệp thuộc khu vực công thương nghiệp và dịch vụ ngoài quốc doanh.

2. Thu cấp quyền sử dụng đất.

3. Thuế sử dụng đất nông nghiệp.

4. Thuế nhà đất.

5. Thu 3 quỹ.

Tỷ lệ phần trăm cụ thể các khoản thu trên chia cho ngân sách mỗi cấp do UBND tỉnh quyết định và báo cáo HĐND tỉnh.

Trong quá trình thực hiện, nếu có những khoản thu mới phát sinh thì thu theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

V. UBND TỈNH, HĐND VÀ UBND CÁC HUYỆN, THỊ CHỊU TRÁCH NHIỆM THI HÀNH NGHỊ QUYẾT NÀY.

 

Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh Hà Nam khoá XIV thông qua tại kỳ họp thứ 2 ngày 05/02/1999./.

 

 

Nơi nhận:
- UBTVQH
- Chính phủ
- Ban thường vụ tỉnh uỷ
- UBND tỉnh
- Các đại biểu HĐND tỉnh
- TT HĐND, UBND các huyện, thị xã
- Lưu VT

TM. HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
CHỦ TỊCH




Tăng Văn Phả