Nghị quyết số 27/NQ-HĐND ngày 21/01/1998 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre Về đề án qui hoạch phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre thời kỳ 1996-2010 (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 27/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Bến Tre
- Ngày ban hành: 21-01-1998
- Ngày có hiệu lực: 21-01-1998
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 05-12-2013
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 5797 ngày (15 năm 10 tháng 22 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 05-12-2013
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 27/NQ-HĐND | Bến Tre, ngày 21 tháng 01 năm 1998 |
NGHỊ QUYẾT
“VỀ ĐỀ ÁN QUI HOẠCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE THỜI KỲ 1996-2010”
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ vào Điều 120 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam được Chủ tịch Hội đồng Nhà nước nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam công bố ngày 18 tháng 4 năm 1992;
Căn cứ vào Điều 31 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân (sửa đổi) được Quốc Hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 21 tháng 6 năm 1994;
Sau khi nghe Giám đốc Sở Công nghiệp được sự uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh trình bày đề án qui hoạch phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre thời kỳ 1996-2010;
Sau khi nghe thuyết trình của Ban Kinh tế và Ngân sách và ý kiến của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
1. Hội đồng nhân dân tỉnh nhất trí thông qua đề án qui hoạch phát triển công nghiệp (bao gồm cả tiểu thủ công nghiệp) trên địa bàn tỉnh Bến Tre thời kỳ 1996-2010.
2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao cho Uỷ ban nhân dân tỉnh căn cứ vào ý kiến thẩm định của Ban Kinh tế và Ngân sách và ý kiến đóng góp của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh để chỉnh sửa, phê duyệt chính thức và tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả cao nhất góp phần đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa.
3. Trong quá trình chỉ đạo triển khai đề án lưu ý một số vấn đề sau:
Trên cơ sở qui hoạch đã được thông qua, Uỷ ban nhân dân tỉnh cần tổ chức đánh giá cụ thể trình độ công nghệ thiết bị và xây dựng kế hoạch đổi mới công nghệ của từng ngành, từng xí nghiệp và các đơn vị cơ sở sản truất mà phân kỳ chọn lựa các dự án ưu tiên để xây dựng dự án khả thi thu hút các nguồn đầu tư và tổ chức triển khai thực hiện, trước mắt từ năm 1998-2000 nâng cấp các nhà máy chế biến thủy sản, cơm dừa nạo sấy và các sản phẩm khác từ dừa, đầu tư xây dựng mới nhà máy than hoạt tính, phát triển các sản phẩm sau đường, luyện tinh đường, cơ khí phục vụ nông nghiệp, nông thôn, giao thông vận tải ....
Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường nâng cao năng lực và hiệu quả tiếp thị của các đơn vị sản xuất để nhanh chóng mở rộng thị trường tiêu thụ các sản phẩm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp chủ yếu của tỉnh kể cả thị trường trong tỉnh, trong nước và nước ngoài trong đó tập trung cho thị trường xuất khẩu.
Có chính sách khuyến khích phù hợp để huy động mạnh nguồn vốn đầu tư cho đổi mới công nghệ, phát triển công nghiệp bao gồm thu hút vốn đầu tư nước ngoài, trong nước, vốn vay ưa đãi hỗ trợ đổi mới công nghệ, vốn ngân sách cho nghiên cứu ứng dụng công nghệ.
Tăng cường công tác qui hoạch đào tạo nâng cao trình độ và sử dụng hợp lý cán bộ quản lý sản xuất kinh doanh, cán bộ khoa học kỹ thuật, công nhân lành nghề và tay nghề bậc cao của các doanh nghiệp nhà nước đủ sức tiếp nhận, quản lý và sử dụng có hiệu quả công nghệ mới, đẩy mạnh việc dạy nghề để nâng trình độ kỹ thuật cho người lao động. Song song đó, tăng cường hợp tác với các trường, viện, tranh thủ sự hỗ trợ của các Bộ, Ngành Trung ương và các tổ chức quốc tế trong việc thực hiên các dự án công nghiệp và chuyển giao công nghệ mới vào tỉnh.
- Sắp xếp và tăng cường đầu tư toàn diện cho các doanh nghiệp nhà nước thực sự đảm nhận vai trò chủ đạo trong ngành công nghiệp tỉnh nhà, đồng thời tạo môi trường thuận lợi và có chính sách khuyến khích mọi thành phần kinh tế đầu tư phát triển sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tích cực đổi mới công nghệ, tạo mặt hàng mới có sức cạnh tranh thị trường, phục vụ xuất khẩu, phát triển các làng nghề tiểu thủ công nghiệp và giải quyết ngày càng tốt hơn việc làm cho người lao động góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn.
Tăng cường quản lý nhà nước về đổi mới, chuyển giao công nghệ bảo đảm công nghệ mới nhập vào tỉnh phải tiên tiến, phù hợp, có hiệu quả và không gây ô nhiễm môi trường.
4. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh; Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có nhiệm vụ giúp Hội đồng nhân dân tỉnh kiểm tra, giám sát nhằm thực hiện thắng lợi đề án công nghiệp đưa nền kinh tế của tỉnh phát triển nhanh theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân khoá V, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 21 tháng 01 năm 1998./.
| TM. HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH |