cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Nghị quyết số 04/NQ-HĐND ngày 07/07/1995 Phê chuẩn tờ trình "Dành tỷ lệ phần trăm đất nông nghiệp cho nhu cầu công ích xã" (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 04/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Lào Cai
  • Ngày ban hành: 07-07-1995
  • Ngày có hiệu lực: 07-07-1995
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 14-07-2010
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 5486 ngày (15 năm 11 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 14-07-2010
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 14-07-2010, Nghị quyết số 04/NQ-HĐND ngày 07/07/1995 Phê chuẩn tờ trình "Dành tỷ lệ phần trăm đất nông nghiệp cho nhu cầu công ích xã" (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Nghị quyết số 16/NQ-HĐND ngày 15/07/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai Bãi bỏ Nghị quyết do Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành từ ngày 01/10/1991 đến ngày 30/6/2009”. Xem thêm Lược đồ.

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI

Kỳ họp thứ 2 - khóa 2

--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 04/NQ-HĐND

Lào Cai, ngày 07 tháng 7 năm 1995

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ VIỆC PHÊ CHUẨN TỜ TRÌNH "DÀNH TỶ LỆ PHẦN TRĂM ĐẤT NÔNG NGHIỆP CHO NHU CẦU CÔNG ÍCH XÃ"

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 21 tháng 6 năm 1994;

Căn cứ Luật đất đai ngày 14.7.1993;

Sau khi xem xét tờ trình của UBND tỉnh Lào Cai và thuyết trình của Ban kinh tế ngân sách - HĐND về việc "dành tỷ lệ phần trăm đất nông nghiệp cho nhu cầu công ích xã" và các ý kiến phát biểu của các đại biểu dự kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1: Nhất trí phê chuẩn tờ trình "Dành tỷ lệ phần trăm đất nông nghiệp cho nhu cầu công ích xã".

Điều 2: + Phần trăm đất nông nghiệp dành cho nhu cầu công ích xã được để lại tùy theo đặc điểm, khả năng đất nông nghiệp hiện có và nhu cầu sử dụng đất nông nghiệp của xã. Tỷ lệ phần trăm đất nông nghiệp dành cho nhu cầu công ích của xã như sau:

- Đối với những xã có quỹ đất nông nghiệp bình quân đầu người từ 3 sào trở lên được để tối đa không quá 5% tổng quỹ đất nông nghiệp.

- Đối với những xã có quỹ đất nông nghiệp bình quân đầu người từ 2 sào đến dưới 3 sào để tối đa không quá 4% tổng quỹ đất nông nghiệp.

-Đối với xã có quỹ đất nông nghiệp bình quân đầu người dưới 2 sào để tối đa không quá 3% tổng quỹ đất nông nghiệp.

+ Quỹ đất công ích của xã chủ yếu lấy từ diện tích ao hồ tập thể (công cộng) đất mầu (đồi, bãi), hạn chế lấy từ diện tích ruộng nước. Nơi nào có diện tích ruộng nước quá thấp (dưới 50 ha), không dành tỷ lệ phần trăm đất công ích từ diện tích ruộng nước.

Điều 3: + Đất dành cho nhu cầu công ích của xã được dùng để xây dựng và bù đắp lại đất đã xây dựng các công trình công cộng tại xã được các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; được dùng cho các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức nhận khoán, thầu, nhận thuê -đất để sử dụng vào mục đích sản xuất theo kế hoạch và mục đích sử dụng từng loại đất.

+ Đất dành cho nhu cầu công ích xã không dùng để giao cho số nhân khẩu tăng thêm hàng năm.

+ Giá trị (tiền) hoặc hiện vật thu được từ phần đất công ích của xã là tài sản chung, thu nộp vào ngân sách xã, được sử dụng vào các mục đích công ích của xã theo kế hoạch được phê duyệt.

Điều 4: - Giao cho UBND tỉnh trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức hướng dẫn cụ thể và thực hiện nghị quyết này đúng với luật đất đai và các quy định hiện hành của Nhà nước.

- Giao cho thường trực HĐND, các ban HĐND, các đại biểu HĐND tỉnh, trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc và giám sát việc thực hiện nghị quyết này.

Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh khoá 2 thông qua tại kỳ họp thứ 2 ngày 7.7.1995.

 

 

T/M. HỘI ĐỒNG NHÂN DÂNTỈNH LÀO CAI
CHỦ TỊCH




Tráng A Pao