cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Nghị quyết số 02/NQ-UBTVQH9 ngày 17/10/1992 của Ủy ban thường vụ Quốc hội Về tổ chức nhiệm vụ của Văn phòng Quốc hội (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 02/NQ-UBTVQH9
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Cơ quan ban hành: Uỷ ban Thường vụ Quốc hội
  • Ngày ban hành: 17-10-1992
  • Ngày có hiệu lực: 01-11-1992
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 23-10-2003
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 4008 ngày (10 năm 11 tháng 28 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 23-10-2003
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 23-10-2003, Nghị quyết số 02/NQ-UBTVQH9 ngày 17/10/1992 của Ủy ban thường vụ Quốc hội Về tổ chức nhiệm vụ của Văn phòng Quốc hội (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Nghị quyết số 417/2003/NQ-UBTVQH11 ngày 01/10/2003 của Ủy ban thường vụ Quốc hội Về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Quốc hội”. Xem thêm Lược đồ.

UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 02/NQ-UBTVQH9

Hà Nội, ngày 17 tháng 10 năm 1992

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ TỔ CHỨC NHIỆM VỤ CỦA VĂN PHÒNG QUỐC HỘI

UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI

Căn cứ vào Điều 79 của Luật tổ chức Quốc hội;

NGHỊ QUYẾT;

Điều 1. Văn phòng Quốc hội là cơ quan giúp việc của Quốc hội, có trách nhiệm nghiên cứu, tham mưu tổng hợp và tổ chức phục vụ mọi hoạt động của Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Quốc hội, các Phó Chủ tịch Quốc hội, của Hội đồng dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội.

Điều 2. Văn phòng Quốc hội có những nhiệm vụ sau đây:

1- Phục vụ Quốc hội và Uỷ ban thường vụ Quốc hội trong công tác xây dựng pháp luật; giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh.

2- Phục vụ Quốc hội quyết định và ban hành những chính sách cơ bản, những nghị quyết, quyết định về kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại, về tổ chức và nhân sự thuộc thẩm quyền của Quốc hội.

3- Tổ chức phục vụ Quốc hội thực hiện quyền giám sát tối cao việc tuân theo Hiến pháp, luật và nghị quyết của Quốc hội. Phục vụ Uỷ ban thường vụ Quốc hội giám sát hoạt động của Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao và Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong việc thi hành Hiến pháp, luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội và Uỷ ban thường vụ Quốc hội.

4- Nghiên cứu, tổ chức phục vụ Uỷ ban thường vụ Quốc hội giám sát và hướng dẫn hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp.

5- Nghiên cứu các vấn đề về bầu cử Quốc hội và Hội đồng nhân dân; tổ chức phục vụ Uỷ ban thường vụ Quốc hội công bố và chủ trì việc bầu cử đại biểu Quốc hội; công bố việc bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp.

6- Phục vụ công tác đối ngoại của Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Quốc hội, của Hội đồng dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội.

7- Tiếp nhân dân đến Quốc hội và Uỷ ban thường vụ Quốc hội khiếu nại, tố cáo và đề đạt nguyện vọng. Nghiên cứu và chuyển đơn khiếu nại, tố cáo của nhân dân đến các cơ quan hữu quan. Đôn đốc các cơ quan, các ngành, các cấp giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo của nhân dân theo quy định của pháp luật.

8- Nghiên cứu, phục vụ Uỷ ban thường vụ Quốc hội chỉ đạo, điều hoà, phối hợp hoạt động của Hội đồng dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội; bảo đảm điều kiện hoạt động của các đại biểu Quốc hội.

9- Tổ chức phục vụ hoạt động của Chủ tịch Quốc hội và các Phó Chủ tịch Quốc hội, của Uỷ viên Uỷ ban thường vụ Quốc hội, của Hội đồng dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội.

10- Dưới sự chỉ đạo của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, nghiên cứu đề xuất cải tiến chế độ làm việc của Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, của Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội và của các đoàn đại biểu Quốc hội ở địa phương.

11- Nghiên cứu, phục vụ Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định biên chế hàng năm và quy định chính sách, chế độ đối với Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Văn phòng Quốc hội.

12- Nghiên cứu, xây dựng chương trình và tổ chức phục vụ các kỳ họp của Quốc hội và các phiên họp của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.

13- Nghiên cứu các vấn đề và chuẩn bị các dự án do Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Quốc hội và các Phó Chủ tịch Quốc hội giao.

14- Đôn đốc việc chuẩn bị và bảo đảm thủ tục trình Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội các dự án, báo cáo tờ trình của các cơ quan và tổ chức hữu quan.

15- Tổ chức và quản lý công tác thông tin, báo chí, xuất bản, thư viện của Quốc hội.

16- Phục vụ Chủ tịch Quốc hội chỉ đạo và tổ chức thực hiện ngân sách của Quốc hội; tổ chức và quản lý công tác quản trị - tài vụ, hành chính, văn thư, in ấn, lưu trữ, bảo vệ và lễ tân của cơ quan.

Điều 3. Văn phòng Quốc hội được tổ chức các vụ, các đơn vị tương đương cấp vụ, các phòng trực thuộc Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội và phòng trực thuộc vụ hoặc đơn vị tương đương cấp vụ.

Việc thành lập hoặc bãi bỏ các vụ và đơn vị tương đương cấp vụ do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định.

Việc thành lập hoặc bãi bỏ các phòng do Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội quyết định.

Điều 4. Tổ chức Văn phòng Quốc hội gồm có:

A- Các vụ do Thường trực Hội đồng dân tộc hoặc Thường trực các Uỷ ban của Quốc hội chỉ đạo về công tác chuyên môn nghiệp vụ, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội chỉ đạo về các mặt công tác khác:

1- Vụ dân tộc.

2- Vụ pháp luật.

3- Vụ kinh tế và ngân sách.

4- Vụ quốc phòng và an ninh.

5- Vụ văn hoá, giáo dục, thanh niên, thiếu niên và nhi đồng.

6- Vụ các vấn đề xã hội.

7- Vụ khoa học, công nghệ và môi trường.

8- Vụ đối ngoại.

Tổ chức và nhiệm vụ của các vụ này do Thường trực Hội đồng dân tộc hoặc thường trực các Uỷ ban của Quốc hội phối hợp với Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội quy định.

B- Các vụ do Uỷ viên Uỷ ban thường vụ Quốc hội được Uỷ ban thường vụ Quốc hội phân công chỉ đạo về công tác chuyên môn nghiệp vụ, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội chỉ đạo về các mặt công tác khác:

1- Vụ hoạt động đại biểu dân cử.

2- Vụ dân nguyện.

Tổ chức và nhiệm vụ của các vụ này do Uỷ viên Uỷ ban thường vụ Quốc hội được phân công chỉ đạo về công tác chuyên môn nghiệp vụ phối hợp với Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội quy định.

C- Các vụ và các đơn vị tương đương cấp vụ do Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội chỉ đạo về các mặt công tác:

1- Vụ Tổng hợp.

2- Vụ hành chính.

3- Vụ quản trị - tài vụ.

4- Vụ tổ chức - cán bộ.

5- Vụ công tác phía Nam.

6- Trung tâm thông tin, thư viện và nghiên cứu khoa học.

7- Tạp chí "Người đại biểu nhân dân" và Tờ báo của Quốc hội.

Tổ chức và nhiệm vụ của các vụ, các đơn vị tương đương cấp vụ do Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội quy định.

Điều 5. Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội là người đứng đầu Văn phòng Quốc hội, chịu trách nhiệm trước Uỷ ban thường vụ Quốc hội về công tác của Văn phòng Quốc hội.

Các Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội giúp Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội thực hiện nhiệm vụ.

Vụ trưởng, thủ trưởng đơn vị tương đương cấp vụ điều hành công việc của vụ hoặc của đơn vị mình. Giúp Vụ trưởng, thủ trưởng đơn vị tương đương cấp vụ có thể có một hoặc nhiều Phó vụ trưởng hoặc Phó thủ trưởng đơn vị tương đương cấp vụ.

Trưởng phòng điều hành công việc của phòng, giúp Trưởng phòng có thể có một hoặc hai Phó trưởng phòng.

Điều 6. Chủ nhiệm và Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội do Uỷ ban thường vụ Quốc hội bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.

Vụ trưởng, Phó vụ trưởng các vụ quy định tại mục A và mục B, Điều 4 Nghị quyết này do Chủ nhiệm Văn phòng bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, sau khi đã thống nhất ý kiến với Thường trực Hội đồng dân tộc hoặc thường trực các Uỷ ban của Quốc hội hoặc Uỷ viên Uỷ ban thường vụ Quốc hội được phân công chỉ đạo vụ về công tác chuyên môn, nghiệp vụ.

Vụ trưởng, Phó vụ trưởng và các chức vụ tương đương; Trưởng phòng, Phó trưởng phòng và các chức vụ tương đương không thuộc các vụ quy định tại đoạn 2, Điều này do Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.

Điều 7. Chủ tịch Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm các Uỷ ban của Quốc hội, các Uỷ viên Uỷ ban thường vụ Quốc hội được Uỷ ban thường vụ Quốc hội phân công chỉ đạo các vụ và Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội chịu trách nhiệm thi hành Nghị quyết này.

 

 

Nông Đức Mạnh

(Đã ký)