Quyết định số 11/2016/QĐ-UBND ngày 15/04/2016 Về mức trích kinh phí từ khoản thu hồi phát hiện qua công tác thanh tra đã thực nộp vào ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
- Số hiệu văn bản: 11/2016/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- Ngày ban hành: 15-04-2016
- Ngày có hiệu lực: 25-04-2016
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 02-12-2019
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 1316 ngày (3 năm 7 tháng 11 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 02-12-2019
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 11/2016/QĐ-UBND | Bà Rịa, ngày 15 tháng 04 năm 2016 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỨC TRÍCH KINH PHÍ TỪ CÁC KHOẢN THU HỒI PHÁT HIỆN QUA CÔNG TÁC THANH TRA ĐÃ THỰC NỘP VÀO NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA- VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản Quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 90/2012/TTLT-BTC-TTCP ngày 30/5/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Tổng Thanh tra Chính phủ về việc ban hành Quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí được trích từ các khoản thu hồi phát hiện qua công tác thanh tra đã thực nộp vào ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 22/2013/NQ-HĐND ngày 13/12/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu về việc quy định mức trích kinh phí từ các khoản thu hồi phát hiện qua công tác thanh tra đã thực nộp vào ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra Tỉnh tại Tờ trình số 50/TT-TTr ngày 15/01/2016 về việc ban hành Quyết định triển khai thực hiện Nghị quyết số 22/2013/NQ-HĐND ngày 13/12/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu, và ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại văn bản số 77/STP-XD&KTVBQPPL ngày 14/01/2016, ý kiến của Sở Tài chính tại văn bản số 782/STC-HCVX ngày 22/3/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Áp dụng mức trích kinh phí từ các khoản thu hồi phát hiện qua công tác thanh tra đã thực nộp vào ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu theo Điều 1 Nghị quyết số 22/2013/NQ-HĐND ngày 13/12/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu về việc quy định mức trích kinh phí từ các khoản thu hồi phát hiện qua công tác thanh tra đã thực nộp vào ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu, cụ thể như sau:
1. Đối với Thanh tra Tỉnh
- Được trích 30% trên tổng số tiền đã thực nộp vào ngân sách nhà nước đối với số nộp đến 10 tỷ đồng/năm;
- Được trích bổ sung thêm 20% trên tổng số tiền đã thực nộp vào ngân sách nhà nước đối với số nộp từ trên 10 tỷ đồng đến 20 tỷ đồng/năm;
- Được trích bổ sung thêm 10% trên tổng số tiền đã thực nộp vào ngân sách nhà nước đối với số nộp từ trên 20 tỷ đồng/năm.
2. Đối với Thanh tra sở và Thanh tra huyện
- Được trích 30% trên tổng số tiền đã thực nộp vào ngân sách nhà nước đối với số nộp đến 1 tỷ đồng/năm;
- Được trích bổ sung thêm 20% trên tổng số tiền đã thực nộp vào ngân sách nhà nước đối với số nộp từ trên 1 tỷ đồng đến 2 tỷ đồng/năm;
- Được trích bổ sung thêm 10% trên tổng số tiền đã thực nộp vào ngân sách nhà nước đối với số nộp từ trên 2 tỷ đồng/năm.
3. Nguồn kinh phí thực hiện: Từ các khoản thu hồi phát hiện qua công tác thanh tra thực nộp vào ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
4. Việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí được trích từ các khoản thu hồi phát hiện qua công tác thanh tra đã thực nộp vào ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định của Thông tư liên tịch số 90/2012/TTLT-BTC-TTCP ngày 30/5/2012 của Bộ Tài chính và Thanh tra Chính phủ và các văn bản liên quan khác.
Điều 2. Thời gian áp dụng theo quy định tại Điều 2 Nghị quyết số 22/2013/NQ-HĐND ngày 13/12/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu về việc quy định mức trích kinh phí từ các khoản thu hồi phát hiện qua công tác thanh tra đã thực nộp vào ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bà Rịa- Vùng Tàu (Kể từ ngày 01/01/2014). Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh vướng mắc thì Thanh tra Tỉnh phối hợp với Sở Tài chính rà soát, báo cáo đề xuất từng trường hợp cụ thể trình UBND Tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND Tỉnh, Chánh Thanh tra Tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Kho bạc nhà nước Tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |