cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 30/2015/QĐ-UBND ngày 31/12/2015 Bổ sung Quy định về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách địa phương năm 2011 kèm theo Quyết định 34/2010/QĐ-UBND do tỉnh Yên Bái ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 30/2015/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Yên Bái
  • Ngày ban hành: 31-12-2015
  • Ngày có hiệu lực: 10-01-2016
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 02-03-2017
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 417 ngày (1 năm 1 tháng 22 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 02-03-2017
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 02-03-2017, Quyết định số 30/2015/QĐ-UBND ngày 31/12/2015 Bổ sung Quy định về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách địa phương năm 2011 kèm theo Quyết định 34/2010/QĐ-UBND do tỉnh Yên Bái ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định 325/QĐ-UBND năm 2017 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực, ngưng hiệu lực một phần năm 2016”. Xem thêm Lược đồ.

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 30/2015/QĐ-UBND

Yên Bái, ngày 31 tháng 12 năm 2015

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BỔ SUNG QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP NGUỒN THU, NHIỆM VỤ CHI VÀ TỶ LỆ PHẦN TRĂM (%) PHÂN CHIA CÁC KHOẢN THU GIỮA CÁC CẤP NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2011 (NĂM ĐẦU CỦA THỜI KỲ ỔN ĐỊNH NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG, GIAI ĐOẠN 2011 - 2015) BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 34/2010/QĐ-UBND NGÀY 10/12/ 2010 CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước, ngày 16 tháng 12 năm 2002;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật Đất đai;

Căn cứ Thông tư số 211/2014/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2014 của Bộ Tài chính Quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2015; Thông tư số 206/2015/TT-BTC ngày 24 tháng 12 năm 2015 của Bộ tài chính Quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2016;

Căn cứ Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ;

Căn cứ Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25 tháng 8 năm 2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính;

Căn cứ Nghị quyết số 21/2015/NQ-HĐND ngày 15 tháng 12 năm 2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái về việc bổ sung Nghị quyết số 09/2010/NQ-HĐND ngày 29/10/2010 của HĐND tỉnh Yên Bái khoá XVI - Kỳ họp thứ 19 về việc ban hành quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các nguồn thu giữa các cấp ngân sách địa phương năm 2011, năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách địa phương, giai đoạn 2011-2015;

Căn cứ Quyết định số 34/2010/QĐ-UBND ngày 10 tháng 12 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Quy định về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách địa phương năm 2011 (năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách địa phương, giai đoạn 2011-2015); Quyết định số 04/2013/QĐ-UBND ngày 13 tháng 4 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc sửa đổi, bổ sung một số Điều tại Quyết định số 34/2010/QĐ-UBND ngày 10 tháng 12 năm 2010 ban hành Quy định về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách địa phương năm 2011 (năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách địa phương, giai đoạn 2011-2015);

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 2498 /TTr-STC ngày 31 tháng 12 năm 2015 về việc bổ sung Quy định về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách địa phương năm 2011 (năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách địa phương, giai đoạn 2011 - 2015) ban hành kèm theo Quyết định số 34/2010/QĐ-UBND ngày 10/12/ 2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Bổ sung Quy định về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách địa phương năm 2011 (năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách địa phương, giai đoạn 2011 - 2015) ban hành kèm theo Quyết định số 34/2010/QĐ-UBND ngày 10/12/2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái những nội dung sau:

1. Khoản 9 Điều 3 được bổ sung như sau:

“9. Tiền sử dụng đất, tiền thu từ đấu giá quyền sử dụng đất, phần nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật do các cơ quan cấp tỉnh quản lý và tổ chức thu (không kể tiền sử dụng đất thu từ diện tích đất chuyển mục đích sử dụng từ đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở và chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất của các tổ chức do cấp tỉnh quản lý trên địa bàn thành phố Yên Bái). Trong đó, việc trích bổ sung Quỹ phát triển đất được thực hiện như sau:

a) Số thu tiền sử dụng đất năm 2015:

- Số thu tiền sử dụng đất của ngân sách cấp tỉnh trong dự toán giao đầu năm 2015 thực hiện trích đủ 30% để bổ sung Quỹ Phát triển đất;

- Số tăng thu tiền sử dụng đất so với dự toán giao đầu năm 2015 của ngân sách cấp tỉnh không thực hiện trích bổ sung Quỹ phát triển đất.

b) Số thu tiền sử dụng đất năm 2016:

Toàn bộ tiền sử dụng đất của ngân sách cấp tỉnh năm 2016 thực hiện trích 15% để bổ sung cho Quỹ phát triển đất.

c) Tiền sử dụng đất làm căn cứ phân chia, trích bổ sung Quỹ phát triển đất năm 2015, năm 2016 của ngân sách cấp tỉnh:

Được giảm trừ chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất sạch để giao đất, đấu giá quyền sử dụng đất theo dự án, phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Việc trích lập 10% tiền sử dụng đất của ngân sách cấp tỉnh để thực hiện công tác đo đạc, đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai và đăng ký biến động, chỉnh lý hồ sơ địa chính tiếp tục thực hiện theo quy định hiện hành.”

2. Khoản 3 Điều 6 được bổ sung như sau:

“3. Tiền cho thuê đất: Ngân sách huyện được hưởng 70%; điều tiết 30% cho ngân sách cấp tỉnh để lập Quỹ phát triển đất theo quy định của Chính phủ.

Trường hợp các tổ chức kinh tế được Nhà nước cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê thì ngân sách huyện được hưởng 30%; ngân sách cấp tỉnh được hưởng 70% (không thực hiện trích bổ sung vào Quỹ phát triển đất đối với số thu này). Riêng năm 2015, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định cụ thể các tổ chức kinh tế thuộc đối tượng phải thực hiện phân chia tiền thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê theo quy định này cho phù hợp.”

3. Khoản 4 Điều 6 được bổ sung như sau:

“4. Thu tiền sử dụng đất, tiền đấu giá quyền sử dụng đất, phần nộp ngân sách theo quy định của pháp luật do các huyện, thị xã, thành phố quản lý và tổ chức thu (kể cả tiền sử dụng đất thu từ diện tích đất chuyển mục đích sử dụng từ đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở và chuyển từ đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất của các tổ chức do cấp tỉnh quản lý trên địa bàn Thành phố Yên Bái) được phân chia như sau:

Ngân sách cấp huyện được hưởng 70%; ngân sách cấp tỉnh được hưởng 30% để lập Quỹ phát triển đất theo quy định của Chính phủ. Tiền sử dụng đất làm căn cứ phân chia, trích bổ sung Quỹ phát triển đất năm 2015, năm 2016 của ngân sách cấp huyện được giảm trừ chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất sạch để giao đất, đấu giá quyền sử dụng đất theo dự án, phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Việc trích lập 10% tiền sử dụng đất của ngân sách huyện để thực hiện công tác đo đạc, đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai và đăng ký biến động, chỉnh lý hồ sơ địa chính tiếp tục thực hiện theo quy định hiện hành.”

4. Bổ sung khoản 6 vào Điều 6 như sau:

“6. Về hạch toán, phân chia đối với khoản thu khấu trừ 2% thuế giá trị gia tăng đối với công trình xây dựng cơ bản được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước như sau:

a) Đối với công trình xây dựng cơ bản phát sinh tại địa bàn huyện, thị xã, thành phố (kể cả công trình ở huyện, thị xã, thành phố khác với nơi nhà thầu đóng trụ sở chính) thì số thuế giá trị gia tăng khấu trừ sẽ được hạch toán, phân chia vào thu ngân sách của huyện, thị xã, thành phố nơi có công trình.

b) Đối với các công trình liên huyện, nếu xác định được doanh thu công trình chi tiết theo từng huyện, thì số thuế giá trị gia tăng khấu trừ sẽ được Kho bạc nhà nước hạch toán vào thu ngân sách của từng huyện tương ứng với số phát sinh doanh thu công trình. Đối với các công trình liên huyện mà không xác định được chính xác doanh thu công trình chi tiết theo từng địa bàn huyện, thì chủ đầu tư xác định tỷ lệ doanh thu của công trình trên từng địa bàn gửi Kho bạc nhà nước thực hiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng, trường hợp chủ đầu tư không xác định được tỷ lệ doanh thu của công trình trên từng địa bàn thì giao Cục trưởng Cục Thuế xem xét quyết định.”

Điều 2. Các quy định về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách địa phương giai đoạn 2011-2015 tại Quyết định này được kéo dài đến hết năm 2016.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Tài chính;
- TTT.Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch; các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Sở Tư pháp (Tự kiểm tra văn bản);
- HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, TC, TH.

TM . UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Phạm Thị Thanh Trà