Quyết định số 24/2015/QĐ-UBND ngày 29/12/2015 Về quy định Chính sách khuyến khích đầu tư vào sản xuất công nghiệp, dịch vụ và nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2016-2020 (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 24/2015/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Yên Bái
- Ngày ban hành: 29-12-2015
- Ngày có hiệu lực: 08-01-2016
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 01-07-2017
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 540 ngày (1 năm 5 tháng 25 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 01-07-2017
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 24/2015/QĐ-UBND | Yên Bái, ngày 29 tháng 12 năm 2015 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ VÀO SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP, DỊCH VỤ VÀ NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI GIAI ĐOẠN 2016-2020
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị quyết số 14/2015/NQ-HĐND ngày 15 tháng 12 năm 2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái về ban hành Chính sách khuyến khích đầu tư vào sản xuất công nghiệp, dịch vụ và nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2016-2020;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 203/TTr-SKHĐT ngày 25 tháng 12 năm 2015 về việc ban hành Chính sách khuyến khích đầu tư vào sản xuất công nghiệp, dịch vụ và nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2016-2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định Chính sách khuyến khích đầu tư vào sản xuất công nghiệp, dịch vụ và nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2016-2020.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 05/2012/QĐ-UBND ngày 29/3/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc Ban hành Quy định Chính sách ưu đãi, thu hút đầu tư trong sản xuất công nghiệp và dịch vụ trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ VÀO SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP, DỊCH VỤ VÀ NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI GIAI ĐOẠN 2016-2020
(Kèm theo Quyết định số: 24/2015/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2015 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định này quy định một số ưu đãi và hỗ trợ đầu tư vào sản xuất công nghiệp, dịch vụ và nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2016-2020.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Quy định này áp dụng đối với nhà đầu tư nhận ưu đãi và hỗ trợ là doanh nghiệp được thành lập và đăng ký hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam.
b) Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thực hiện ưu đãi và hỗ trợ theo quy định tại Chính sách này.
Điều 2. Nguyên tắc và cơ chế hỗ trợ
1. Các lĩnh vực đầu tư sau đây không áp dụng theo chính sách này: Dự án đầu tư khai thác khoáng sản; dự án đầu tư chế biến khoáng sản; dự án đầu tư xây dựng công trình thuỷ điện; dự án thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện đã được hưởng ưu đãi theo quy định của Chính phủ; dự án đầu tư sử dụng vốn tín dụng ưu đãi, vốn bảo lãnh tín dụng của Nhà nước.
2. Việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với dự án đầu tư của nhà đầu tư khi nhà nước thu hồi đất để giao đất, cho thuê đất được thực hiện theo quy định hiện hành. Trường hợp nhà đầu tư tự nguyện ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo phương án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt thì được ngân sách nhà nước hoàn trả phần kinh phí được hỗ trợ theo quy định bằng hình thức trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp. Mức được trừ không vượt quá tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp; số tiền còn lại (nếu có) được tính vào vốn đầu tư của dự án.
3. Trong cùng một thời gian, nếu doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng nhiều mức ưu đãi, hỗ trợ đầu tư khác nhau thì doanh nghiệp được lựa chọn áp dụng mức ưu đãi, hỗ trợ đầu tư có lợi nhất.
4. Ngân sách nhà nước thực hiện hỗ trợ sau đầu tư, khi hạng mục đầu tư, gói thầu của dự án hoàn thành được tạm ứng, thanh toán 70% mức hỗ trợ theo hạng mục, gói thầu; sau khi dự án hoàn thành đầu tư và được nghiệm thu thì được thanh toán 30% mức vốn còn lại. Trường hợp dự án chỉ có 01 hạng mục đầu tư được hỗ trợ, ngân sách Nhà nước sẽ thanh toán một lần khi dự án hoàn thành đầu tư.
5. Các dự án đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn thực hiện theo quy định tại Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
6. Những nội dung không nêu trong chính sách này được thực hiện theo các chính sách hiện hành của Nhà nước.
Chương II
CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH, HỖ TRỢ ĐẦU TƯ
Điều 3. Ưu đãi về đơn giá thuê đất, thuê mặt nước
1. Nhà đầu tư có dự án đầu tư khi thuê đất, thuê mặt nước của Nhà nước thì được áp dụng mức giá thấp nhất của loại đất tương ứng trong bảng giá đất, khung giá thuê mặt nước do cấp có thẩm quyền quy định.
2. Nhà đầu tư có dự án đầu tư nếu được Nhà nước giao đất thì được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước theo các quy định hiện hành.
Điều 4. Hỗ trợ bồi thường giải phóng mặt bằng, san tạo mặt bằng:
Hỗ trợ 50% kinh phí bồi thường giải phóng mặt bằng và 50% kinh phí san tạo mặt bằng đối với dự án trong các Khu công nghiệp trên cơ sở hồ sơ thiết kế, dự toán được phê duyệt và khối lượng thực tế thi công được nghiệm thu, thanh quyết toán. Mức hỗ trợ không quá 3 tỷ đồng/01 dự án.
Điều 5. Xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng
1. Đối với các dự án trong khu, cụm công nghiệp: Ngân sách nhà nước và các nguồn vốn khác hỗ trợ đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng về giao thông, điện, nước đến hàng rào dự án.
2. Đối với các khu du lịch, các trung tâm thương mại dịch vụ tổng hợp quy mô lớn: Ngân sách nhà nước và các nguồn vốn khác hỗ trợ đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng về giao thông, điện đến hàng rào dự án.
Điều 6. Hỗ trợ đối với các dự án đặc biệt có quy mô lớn đầu tư vào lĩnh vực du lịch, nông nghiệp công nghệ cao, có tác động lớn đến phát triển kinh tế - xã hội vùng trên địa bàn tỉnh:
Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ vào quy mô, tính chất từng dự án cụ thể trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định mức hỗ trợ.
Điều 7. Về thủ tục hành chính
1. Thời gian cấp quyết định chủ trương đầu tư: 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ dự án.
2. Thời gian cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư:
a) Ba (03) ngày làm việc đối với dự án thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư.
b) Năm (05) ngày làm việc đối với dự án không thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư.
Điều 8. Nguồn vốn thực hiện
Ngân sách địa phương bảo đảm cân đối bố trí để thực hiện Chính sách này, dự kiến bình quân khoảng 10 tỷ đến 15 tỷ đồng/năm tuỳ theo số lượng dự án thực tế được đầu tư hàng năm.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Trách nhiệm của các cơ quan nhà nước
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối, chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc tổ chức triển khai thực hiện Quy định này.
2. Các sở, ban, ngành theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao hướng dẫn thực hiện các chính sách liên quan đến đầu tư; hướng dẫn thực hiện tiêu chuẩn quy phạm kỹ thuật của ngành; xây dựng quy hoạch, kế hoạch, danh mục dự án thu hút vốn đầu tư của ngành; giải quyết khó khăn, vướng mắc của dự án đầu tư trong lĩnh vực thuộc chuyên ngành quản lý.
3. Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các sở, ban, ngành có liên quan hướng dẫn các nhà đầu tư triển khai thực hiện các dự án đầu tư; kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả các dự án đầu tư trên địa bàn.
Điều 10. Trách nhiệm của Nhà đầu tư
1. Tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành và các nội dung quy định tại Quy định này; cung cấp đầy đủ các hồ sơ theo quy định của Nhà nước và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của thông tin cung cấp.
2. Tổ chức triển khai dự án đúng tiến độ đã cam kết. Trường hợp dự án triển khai chậm tiến độ theo cam kết, bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định, nhà đầu tư có trách nhiệm hoàn trả mặt bằng sạch và toàn bộ kinh phí ưu đãi, hỗ trợ đã được hưởng theo Quy định này.
Điều 11. Điều khoản thi hành
1. Nhà đầu tư đang hưởng chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư quy định tại Quyết định số 05/2012/QĐ-UBND ngày 29 tháng 3 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái tiếp tục được hưởng các ưu đãi, hỗ trợ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc có quyền đề nghị hưởng hỗ trợ theo quy định tại Quyết định này cho thời gian còn lại của dự án.
2. Việc kiểm tra, thanh tra của các cơ quan nhà nước đối với hoạt động sản xuất kinh doanh và thực hiện ưu đãi, hỗ trợ đầu tư của nhà đầu tư phải theo đúng quy định của pháp luật.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc các sở, ban, ngành; ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các nhà đầu tư phản ánh kịp thời về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét trình cấp có thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.