Quyết định số 45/2015/QĐ-UBND ngày 25/12/2015 Về Chương trình bê tông hóa giao thông nông thôn giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Bình Định
- Số hiệu văn bản: 45/2015/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Bình Định
- Ngày ban hành: 25-12-2015
- Ngày có hiệu lực: 01-01-2016
- Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 1: 01-08-2019
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 07-01-2021
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 1833 ngày (5 năm 0 tháng 8 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 07-01-2021
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 45/2015/QĐ-UBND | Bình Định, ngày 25 tháng 12 năm 2015 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH BÊ TÔNG HÓA GIAO THÔNG NÔNG THÔN GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số 28/2015/NQ-HĐND ngày 25/12/2015 của HĐND tỉnh về Chương trình bê tông hóa giao thông nông thôn giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh;
Xét đề nghị của Sở Giao thông Vận tải tại Tờ trình số 2440/TTr-SGTVT ngày 02/11/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình bê tông hóa giao thông nông thôn giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh, với các nội dung chủ yếu sau:
1. Về chính sách đầu tư
a. Định mức xi măng hỗ trợ
TT | Loại đường | Thông số kỹ thuật | Định mức hỗ trợ Xi măng/1km (T) | |||
Bn (m) | Bm (m) | dày (cm) | Mác BTXM đá 2x4 | |||
1 | A | 6,0 | 3,5 | 20 | 250 | 220 |
2 | B | 5,0 | 3,0 | 18 | 250 | 170 |
3 | C | 4,0 | 2,5 | 16 | 200 | 110 |
4 | D | 3,0 | 2,0 | 16 | 200 | 90 |
b. Nguồn vốn hỗ trợ
+ Từ nguồn vốn ngân sách nhà nước do tỉnh quản lý.
+ Vốn hỗ trợ thêm 200 triệu đồng/km đường xã, trục chính xã từ nguồn vốn ngân sách tỉnh đầu tư tập trung.
c. Cơ chế hỗ trợ
- Tỉnh hỗ trợ toàn bộ lượng xi măng đến công trình để xây dựng đường giao thông nông thôn.
- Đối với đường xã, trục chính xã với quy mô loại A, ngân sách tỉnh hỗ trợ thêm 200 triệu đồng/km đường.
- Phần kinh phí còn lại, các địa phương tự cân đối từ các nguồn vốn hợp pháp khác để xây dựng hoàn thành công trình.
2. Tổ chức thực hiện
a. Giao Sở Giao thông Vận tải chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan tổng hợp, đề xuất danh mục đường cần đầu tư hàng năm trình UBND tỉnh; tổ chức tập huấn hướng dẫn kỹ thuật, công tác quản lý, thực hiện đầu tư và giám sát chất lượng công trình cho cán bộ cấp huyện, cấp xã; chỉ đạo lập thiết kế mẫu các loại kết cấu nền, mặt đường để áp dụng đồng loạt; phối hợp với Sở Tài chính và UBND các huyện, thị xã, thành phố kiểm tra việc thực hiện ở các địa phương và đề xuất việc hỗ trợ xi măng cho từng công trình; tổng hợp và báo cáo UBND tỉnh về kết quả thực hiện.
b. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính đề xuất nguồn vốn để thực hiện chương trình bê tông hóa giao thông nông thôn, báo cáo UBND tỉnh.
c. Giao Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư và Cục Thuế đề xuất cơ cấu đuôi dự toán công trình và các biện pháp thực hiện kèm theo, theo hướng giảm thiểu hoặc loại bỏ những chi phí có thể được nhằm làm giảm giá thành công trình một cách hợp lý, báo cáo UBND tỉnh.
d. Giao UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan xây dựng và đăng ký kế hoạch thực hiện hàng năm gửi về Sở Giao thông Vận tải để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh; bố trí kế hoạch vốn theo cơ cấu nguồn vốn được UBND tỉnh thông qua; chỉ đạo UBND các xã (Chủ đầu tư đối với các công trình tại địa phương) tổ chức thực hiện chặt chẽ, đúng quy định về công tác đầu tư xây dựng, về việc huy động, quản lý và sử dụng các khoản đóng góp của các tổ chức, cá nhân để xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông ở địa phương.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2016 và thay thế Quyết định số 27/2011/QĐ-UB ngày 01/9/2011 của UBND tỉnh về việc Chương trình bê tông hóa giao thông nông thôn giai đoạn 2011 - 2015 trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giao thông Vận tải, Xây dựng, Cục Thuế tỉnh, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị trực thuộc tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM.ỦY BAN NHÂN DÂN |
CHƯƠNG TRÌNH
BÊ TÔNG HÓA ĐƯỜNG GIAO THÔNG NÔNG THÔN GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 45/2015/QĐ-UBND ngày 25/12/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
I. CĂN CỨ XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH
Căn cứ Quyết định số 54/2009/QĐ-TTg ngày 14/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Định đến năm 2020.
Căn cứ Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ, về việc ban hành tiêu chí Quốc gia về NTM.
Căn cứ Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ, về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng NTM giai đoạn 2010 - 2020.
Căn cứ Quyết định số 355/QĐ-TTg ngày 25/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ, về việc phê duyệt điều chỉnh chiến lược phát triển giao thông vận tải Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn chiến lược năm 2030.
Căn cứ Quyết định số 1509/QĐ-BGTVT ngày 08/7/2011 của Bộ GTVT về việc phê duyệt Chiến lược phát triển GTNT Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030.
Căn cứ Quyết định số 3507/QĐ-UBND ngày 08/10/2015 của UBND tỉnh về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển GTVT tỉnh Bình Định đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.
Căn cứ Quyết định số 4927/QĐ-BGTVT ngày 25/12/2014 của Bộ GTVT, về việc ban hành “Hướng dẫn lựa chọn quy mô kỹ thuật đường GTNT phục vụ Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng NTM giai đoạn 2010 - 2020”.
Các văn bản khác có liên quan.
II. NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH BÊ TÔNG HÓA GTNT GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
1. Tên chương trình: Chương trình bê tông hóa đường GTNT giai đoạn 2016 - 2020.
2. Phạm vi chương trình: Bê tông hóa hệ thống đường GTNT bao gồm: Đường xã (đường từ trung tâm xã xuống thôn, liên xã, trục chính xã), đường liên thôn, đường ngõ xóm và đường trục chính nội đồng.
3. Sự cần thiết xây dựng Chương trình
Hệ thống GTNT đóng vai trò quan trọng trong kết cấu hạ tầng của khu vực nông thôn, là tiền đề phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng phục vụ sự nghiệp phát triển nông nghiệp, nông thôn theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa, góp phần xóa đói giảm nghèo.
Trong các năm qua, Đảng, Nhà nước đã xây dựng và ban hành nhiều chủ trương, chính sách để đẩy nhanh việc phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội nói chung và GTNT nói riêng nhằm thay đổi bộ mặt của nông thôn và không ngừng nâng cao đời sống cho nhân dân.
Hệ thống đường GTNT được lồng ghép đầu tư từ nhiều chương trình khác nhau và bằng nhiều nguồn vốn, đến tháng 9 năm 2015 đã bê tông hóa được 4.643/8.527km (» 54,5%), góp phần quan trọng giao thông đi lại, sản xuất giao lưu hàng hóa, cải thiện bộ mặt nông thôn.
Tuy nhiên đến nay trên địa bàn tỉnh số lượng đường GTNT chưa được bê tông còn 3.800km chiếm 45% trên tổng số km hiện có, vẫn còn nhiều tuyến đường chưa được bê tông hóa, hay bị lầy lội về mùa mưa, phương tiện vận tải, máy móc nông nghiệp không tiếp cận được khu dân cư việc đi lại của nhân dân còn khó khăn.
Theo Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ Tiêu chí quốc gia về NTM, đến năm 2020 khu vực duyên hải Nam Trung bộ có tỷ lệ km đường trục xã, liên xã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ GTVT là 100%, tỷ lệ km đường trục thôn xóm được cứng hóa đạt 70%, tỷ lệ đường ngõ xóm sạch và không lầy lội vào mùa mưa là 100% (trong đó 70% cứng hóa).
GTNT là một trong những tiêu chí quan trọng trong Bộ Tiêu chí xây dựng NTM. Để thực hiện chương trình xây dựng NTM sớm đạt các tiêu chí đề ra, đồng thời thực hiện bê tông hóa GTNT một cách thống nhất về quy mô tiêu chuẩn kỹ thuật của Bộ GTVT, việc xây dựng chương trình chương trình bê tông hóa GTNT là hết sức cần thiết, làm cơ sở cho HĐND tỉnh ban hành nghị quyết chuyên đề về GTNT, tạo nên sự đột phá trong việc thực hiện thắng lợi chương trình xây dựng NTM ở tỉnh ta.
4. Mục tiêu của chương trình
a. Mục tiêu tổng quát
- đáp ứng nhu cầu đi lại thuận lợi, phục vụ sản xuất, đảm bảo lưu thông hàng hóa, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của khu vực nông nghiệp và nông thôn, nâng cao đời sống vật chất, văn hóa cho nhân dân.
- xây dựng hệ thống GTNT bền vững, thống nhất quy mô và tiêu chuẩn kỹ thuật trên phạm vi toàn tỉnh, đáp ứng tiêu chí trong Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng NTM giai đoạn 2010 - 2020.
- Phát huy nội lực trong nhân dân theo phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm”. Tranh thủ mọi nguồn lực và lồng ghép các chương trình mục tiêu dự án đầu tư cho bê tông hóa GTNT.
b. Mục tiêu cụ thể
Hoàn thiện cơ bản mạng lưới kết cấu hạ tầng GTNT, theo tiêu chí giao thông trong chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới, phù hợp với chiến lược phát triển GTNT Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đã được Bộ GTVT phê duyệt tại Quyết định số 1509/QĐ-BGTVT ngày 08/7/2011.
Đến năm 2020, hệ thống hạ tầng GTNT trong tỉnh phấn đấu đạt:
- 100% đường xã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa đạt tối thiểu cấp VI.
- Tối thiểu 70% đường thôn, xóm được bê tông hóa, đạt loại A trở lên.
- Tối thiểu 70% đường ngõ, xóm được bê tông hóa, đạt loại B trở lên.
- Tối thiểu 50% đường trục chính nội đồng được bê tông hóa, đạt tối thiểu loại C, phương tiện cơ giới đi lại thuận tiện.
5. Về quy mô kết cấu mặt đường
Trên cơ sở các loại đường GTNT đã được quy định tại Quyết định số 4927/QĐ- BGTVT ngày 25/12/2014 của Bộ GTVT, Chương trình bê tông hóa GTNT giai đoạn 2016 - 2020 quy định 4 loại kết cấu mặt đường BTXM sau đây và tương ứng là lượng xi măng theo định mức đủ để thực hiện theo bảng dưới đây:
TT | Loại đường | Nội dung | Thông số | Lượng XM hỗ trợ, làm tròn (tấn/km) | Ghi chú |
1 | A | Tốc độ tính toán | 30 (20)km/h | 220 | XM dùng loại PC40; độ sụt 2-4cm; đã tính tỷ lệ hao hụt. |
|
| Bề rộng nền đường | 6,5 (6,0)m | ||
|
| Bề rộng mặt đường | 3,5m | ||
|
| Chiều dày | 20cm | ||
|
| Mác bê tông (đá 2x4) | 250daN/cm2 | ||
2 | B | Tốc độ tính toán | 20 (15)km/h | 170 | nt |
|
| Bề rộng nền đường | 5,0 (4,0)m | ||
|
| Bề rộng mặt đường | 3,0m | ||
|
| Chiều dày | 18cm | ||
|
| Mác bê tông (đá 2x4) | 250daN/cm2 | ||
3 | C | Tốc độ tính toán | 15 (10)km/h | 110 | nt |
|
| Bề rộng nền đường | 4,0 (3,0)m | ||
|
| Bề rộng mặt đường | 2,5m | ||
|
| Chiều dày | 16cm | ||
|
| Mác bê tông (đá 2x4) | 200daN/cm2 | ||
4 | D | Bề rộng nền đường | 4,0 (3,0)m | 90 | nt |
|
| Bề rộng mặt đường | 2,0m | ||
|
| Chiều dày | 16cm | ||
|
| Mác bê tông (đá 2x4) | 200daN/cm2 |
Số trong ngoặc ( ) áp dụng cho trường hợp điều kiện địa hình khó khăn hoặc trong bước đầu phân kỳ xây dựng.
chiều rộng quy định trên đây là tối thiểu, không khống chế chiều rộng tối đa. Nếu người dân 2 bên tuyến đồng tình đóng góp thì có thể mở rộng quy mô mặt đường lớn hơn tùy theo khả năng đóng góp huy động của người dân.
Riêng tại thành phố và thị xã, có những tuyến đường có chiều rộng hiện tại nhỏ hơn 4m nhưng không thể mở rộng đường theo quy mô tối thiểu do dân cư sinh sống hai bên tuyến khá dày thì UBND thành phố, thị xã xem xét từng trường hợp để quyết định, đảm bảo hiệu quả đầu tư xây dựng.
Trường hợp một số đường ngõ phố đã được quy hoạch với quy mô lớn nhưng hiện chưa được đầu tư xây dựng, trước mắt có thể được bê tông hóa theo quy mô chương trình bằng Chương trình bê tông hóa để tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân đi lại.
Lưu ý: trước khi thi công mặt đường, yêu cầu nền đường phải bằng phẳng, khô ráo, các vị trí nền đường yếu, cao su phải xử lý triệt để, đối với nền đường làm mới, hoặc đắp mở rộng, phải được đầm lèn đảm bảo độ chặt K ≥ 0,95.
6. Cơ chế hỗ trợ
- Tỉnh hỗ trợ toàn bộ lượng xi măng đến công trình để xây dựng đường giao thông nông thôn.
- Đối với đường xã, trục chính xã với quy mô loại A, ngân sách tỉnh hỗ trợ thêm 200 triệu đồng /km đường.
- Phần kinh phí còn lại, các địa phương tự cân đối từ các nguồn vốn huy động hợp pháp khác để xây dựng hoàn thành công trình.
7. Dự kiến khối lượng thực hiện, lượng xi măng và giá trị hỗ trợ
a. Khối lượng thực hiện
TT | Loại đường, địa phương | ĐVT | Số liệu có đến T9-2015 | Ước thực hiện đến cuối 2015 | KH g/đ 2016-2020 | Tỷ lệ đạt (%) | |||
Tổng số | Đã BT | Còn lại | Số BTH | Lũy kế | |||||
1 | Đường trục xã, trục chính xã | km | 1668 | 1100 | 568 | 323 | 245 | 1668 | 100,0 |
2 | Đường trục thôn, xóm | km | 2142 | 820 | 1323 | 653 | 27 | 1500 | 70,0 |
3 | Đường ngõ xóm | km | 2511 | 507 | 2004 | 568 | 683 | 1758 | 70,0 |
4 | Đường trục chính nội đồng | km | 1716 | 79 | 1637 | 104 | 675 | 858 | 50,0 |
TỔNG CỘNG |
| 8037 | 2506 | 5531 | 1647 | 1630 | 5783 | 72,0 |
b. Lượng xi măng hỗ trợ
TT | Địa phương | Loại đường | Khối lượng | ||
Số km đường | Lượng xi măng hỗ trợ/Km | Tổng KL Xi măng (T) | |||
1 | Đường xã, trục chính xã | A | 245 | 220 | 53.900 |
2 | Đường trục thôn, xóm | B | 27 | 170 | 4.590 |
3 | Đường ngõ, xóm | B | 683 | 170 | 116.110 |
4 | Đường trục chính nội đồng | C | 675 | 110 | 74.250 |
TOÀN TỈNH |
| 1.630 |
| 248.850 |
c. Nguồn vốn
+ Vốn hỗ trợ xi măng từ nguồn ngân sách do tỉnh quản lý.
+ Vốn hỗ trợ 200 triệu đồng/km đối với đường xã, trục chính xã từ nguồn ngân sách đầu tư tập trung.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Về cơ chế thực hiện
Chương trình bê tông hóa đường GTNT giai đoạn 2016 - 2020 được thực hiện tương tự như Chương trình bê tông hóa đường GTNT giai đoạn 2012 - 2015, tuy nhiên, do nhu cầu phát triển nên có một số khác biệt. Cụ thể:
- Bổ sung thêm đối tượng hỗ trợ xi măng: trước đây chỉ hỗ trợ đối đa là đường loại B, bây giờ thêm cả loại A.
- Riêng đối với đường xã, trục chính xã thuộc đường GTNT loại A có vai trò liên kết các khu dân cư, các trung tâm hành chính xã, tiểu vùng, các làng nghề truyền thống… tỉnh hỗ trợ thêm 200 triệu đồng /km đường.
Tất cả các nội dung còn lại giống như Chương trình bê tông hóa đường GTNT giai đoạn 2012 - 2015 đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua tại Nghị quyết số 23/2011/NQ-HĐND ngày 18/8/2011.
2. Trách nhiệm của các tổ chức
a. Sở Giao thông Vận tải
+ Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về GTNT; hướng dẫn các địa phương thực hiện các quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật chất lượng xây dựng công trình giao thông.
+ Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và đôn đốc các địa phương tổ chức thực hiện kế hoạch bê tông hóa theo chương trình, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện, đề xuất các biện pháp, cơ chế chính sách thực hiện để các địa phương đẩy nhanh tiến độ thực hiện.
+ Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để xác định nhu cầu xây dựng, vốn đầu tư cho chương trình bê tông hóa GTNT hàng năm trên địa bàn tỉnh.
+ Phối hợp với Văn phòng Điều phối xây dựng NTM của tỉnh trong việc tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả đạt được của tiêu chí giao thông trong bộ 19 tiêu chí quốc gia về xây dựng NTM.
+ Ban hành thiết kế mẫu, lập dự toán mẫu, hướng dẫn kỹ thuật thi công để các địa phương áp dụng.
b. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính đề xuất nguồn vốn để thực hiện Chương trình bê tông hóa giao thông nông thôn, báo cáo UBND tỉnh.
c. Sở Tài chính
+ Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư bố trí kế hoạch vốn cho chương trình.
+ Hướng dẫn, kiểm tra cấp huyện, cấp xã thực hiện thanh toán, quyết toán nguồn vốn của chương trình bê tông hóa GTNT.
d. Sở Xây dựng
+ Phối hợp kiểm tra đôn đốc tiến độ thực hiện và chất lượng công trình. Tổ chức sơ - tổng kết rút kinh nghiệm.
+ Đề xuất các biện pháp, cơ chế chính sách thực hiện để các địa phương đẩy nhanh tiến độ thực hiện chương trình.
đ. UBND cấp huyện
+ Cân đối các nguồn vốn đầu tư xây dựng đường GTNT.
+ Xây dựng kế hoạch nâng cấp, cải tạo, duy tu đường GTNT trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố từng năm từ nguồn ngân sách hỗ trợ và nguồn huy động từ nhân dân, đạt được mục tiêu đã đặt ra.
+ Chỉ đạo cấp xã tổ chức vận động, huy động các nguồn vốn đóng góp của nhân dân, các tổ chức, doanh nghiệp tham gia xây dựng đường GTNT.
e. UBND cấp xã
+ Chịu trách nhiệm về tính pháp lý của danh mục công trình, đảm bảo việc đầu tư xây dựng đúng mục đích và hiệu quả, không thất thoát, lãng phí.
+ Tổ chức, quản lý và thực hiện việc bê tông hóa GTNT; vận động sự đóng góp của người dân tham gia xây dựng, bảo trì đường GTNT tại địa phương.
+ Có trách nhiệm quản lý, bảo trì hệ thống GTNT trên địa bàn (gồm đường xã, thôn xóm và ngõ phố)./.