cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 22/2015/QĐ-UBND ngày 17/12/2015 Sửa đổi một số điều của Quy định về quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Yên Bái được Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành tại Quyết định 22/2012/QĐ-UBND ngày 28 tháng 6 năm 2012 (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 22/2015/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Yên Bái
  • Ngày ban hành: 17-12-2015
  • Ngày có hiệu lực: 27-12-2015
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 10-11-2017
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 684 ngày (1 năm 10 tháng 19 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 10-11-2017
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 10-11-2017, Quyết định số 22/2015/QĐ-UBND ngày 17/12/2015 Sửa đổi một số điều của Quy định về quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Yên Bái được Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành tại Quyết định 22/2012/QĐ-UBND ngày 28 tháng 6 năm 2012 (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định 21/2017/QĐ-UBND quy định về quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Yên Bái”. Xem thêm Lược đồ.

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 22/2015/QĐ-UBND

Yên Bái, ngày 17 tháng 12 năm 2015

 

QUYẾT ĐỊNH

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI ĐƯỢC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI BAN HÀNH TẠI QUYẾT ĐỊNH SỐ 22/2012/QĐ-UBND NGÀY 28 THÁNG 6 NĂM 2012

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Luật Khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2010;

Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Nghị định số 15/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản;

Căn cứ Nghị định số 203/2013/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ Quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản;

Căn cứ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ Về quản lý dự án đầu tư xây dựng;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 20/2008/TTLT-BXD-BNV ngày 16 tháng 12 năm 2008 của Bộ Xây dựng và Bộ Nội vụ Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã về các lĩnh vực quản lý nhà nước thuộc ngành xây dựng;

Căn cứ Thông tư số 17/2012/TT-BTNMT ngày 29 tháng 11 năm 2012 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về điều kiện của tổ chức hành nghề thăm dò khoáng sản;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 50/2014/TTLT-BTNMT-BNV ngày 28 tháng 8 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Nội vụ Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 54/2014/TTLT-BTNMT-BTC ngày 09 tháng 09 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Tài chính Quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ Quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 22/2015/TTLT-BCT-BNV ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Bộ Công Thương và Bộ Nội vụ Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về công thương thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;

Căn cứ Quyết định số 22/2012/QĐ-UBND ngày 28 tháng 6 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái Ban hành Quy định về quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Yên Bái;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 642/TTr-STNMT ngày 26 tháng 10 năm 2015 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Yên Bái được Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành tại Quyết định số 22/2012/QĐ-UBND ngày 28 tháng 6 năm 2012,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Yên Bái được Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành tại Quyết định số 22/2012/QĐ-UBND ngày 28 tháng 6 năm 2012, như sau:

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 14 như sau:

Điều 14. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường

2. Chủ trì phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Công Thương và các cơ quan có liên quan lập Quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản của tỉnh theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 15/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản.

Quy hoạch chỉ được điều chỉnh trong các trường hợp quy định tại Khoản 1, Điều 14 Luật Khoáng sản năm 2010.”

2. Bổ sung khoản 18, khoản 19, khoản 20 và khoản 21 Điều 14 như sau:

Điều 14. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường

18. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Cục Thuế tỉnh và các cơ quan liên quan: Tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; xây dựng mức thu phí tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản gửi Sở Tài chính thẩm định, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định.

Phối hợp với Sở Tài chính xây dựng hoặc điều chỉnh Bảng giá tính thuế tài nguyên trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định về thuế tài nguyên. Sau khi Bảng giá tính thuế tài nguyên được Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh thay đổi, Sở Tài nguyên và Môi trường rà soát, xác định tỷ số chênh lệch giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản để xác định số tiền cấp quyền phải nộp lần tiếp theo (kể từ ngày giá tính thuế tài nguyên được điều chỉnh), gửi Cục Thuế tỉnh thông báo doanh nghiệp thực hiện nộp theo quy định.

19. Hàng năm lập dự toán chi cho nhiệm vụ bảo vệ khoáng sản chưa khai thác cùng với thời điểm xây dựng dự toán ngân sách nhà nước, gửi Sở Tài chính xem xét, tổng hợp phương án phân bổ chi ngân sách trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

20. Kiểm tra, giám sát quá trình thi công hệ phương pháp kỹ thuật và các hạng mục công việc được ghi trong Giấy phép thăm dò đối với các khu vực khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh; kiểm tra điều kiện của tổ chức hành nghề thăm dò khoáng sản đối với các giấy phép thăm dò thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh.

21. Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Công Thương và các cơ quan có liên quan hướng dẫn, thẩm định hồ sơ đăng ký của tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trong trường hợp không phải đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản quy định tại điểm a khoản 2 Điều 64 Luật Khoáng sản.”

3. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 3 và khoản 4 Điều 15 như sau:

Điều 15. Trách nhiệm của Sở Công Thương

1. Phối hợp với các cơ quan được giao chủ trì: Lập Quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản của tỉnh; tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; xây dựng, điều chỉnh Bảng giá tính thuế tài nguyên.

3. Chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công đối với các Dự án đầu tư khai thác, chế biến khoáng sản (trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất xi măng) theo quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng.

4. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật, công nghệ, an toàn vệ sinh trong khai thác mỏ và chế biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh (trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất xi măng). Xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.”

4. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 3 Điều 16 như sau:

Điều 16. Trách nhiệm của Sở Xây dựng

1. Phối hợp với các cơ quan được giao chủ trì: Lập Quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản của tỉnh; tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; xây dựng, điều chỉnh Bảng giá tính thuế tài nguyên.

3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các quy chuẩn kỹ thuật, các quy định về an toàn, vệ sinh lao động trong khai thác mỏ và chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất xi măng. Xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật; chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công đối với các Dự án đầu tư khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất xi măng theo quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng.”

5. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 Điều 17 như sau:

Điều 17. Trách nhiệm của Sở Tài chính

1. Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh điều tiết khoản thu từ hoạt động khai thác khoáng sản để hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương nơi có khoáng sản được khai thác theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước; xem xét, thẩm định phương án phân bổ chi ngân sách cho nhiệm vụ bảo vệ khoáng sản chưa khai thác theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

2. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế tỉnh và các cơ quan liên quan xây dựng hoặc điều chỉnh Bảng giá tính thuế tài nguyên trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định về thuế tài nguyên; chủ trì thẩm định mức thu phí tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản do Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định; phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản và xác định giá khởi điểm trong đấu giá quyền khai thác khoáng sản.”

6. Bổ sung khoản 3 Điều 19 như sau:

Điều 19. Trách nhiệm của Cục thuế tỉnh

3. Thông báo cho tổ chức, cá nhân nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, tiền chậm nộp, tiền phạt theo quy định của pháp luật về quản lý thuế do quá thời hạn ghi trên Thông báo (nếu có); đôn đốc việc nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; cung cấp thông tin liên quan đến nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản cho Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường theo thẩm quyền cấp phép biết, theo dõi; tổng hợp, hạch toán, báo cáo số thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo chế độ hiện hành; phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.”

7. Sửa đổi, bổ sung khoản 7 và khoản 9 Điều 22 như sau:

Điều 22. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã

7. Thanh tra, kiểm tra công tác quản lý nhà nước về khoáng sản của Ủy ban nhân dân cấp xã; thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các nội dung quy định trong Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản và quy định của pháp luật có liên quan của các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản trên địa bàn quản lý; kiểm tra việc phục hồi môi trường trong công tác đóng cửa mỏ. Trường hợp vượt quá thẩm quyền phải kịp thời báo cáo và đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật.

9. Khi phát hiện hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản trái phép phải chủ động huy động, tổ chức ngay lực lượng để giải tỏa, ngăn chặn; lập Biên bản hành vi vi phạm, xử lý theo thẩm quyền, trường hợp hành vi vi phạm vượt quá thẩm quyền xử lý hành chính, phải báo cáo cơ quan cấp trên để xử lý theo quy định. Đối với các trường hợp phức tạp, nằm ngoài tầm kiểm soát, đã tổ chức lực lượng và có các biện pháp xử lý nhưng vẫn không thể giải quyết phải kịp thời báo cáo cơ quan cấp trên. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh về bảo vệ khoáng sản chưa khai thác, hoạt động khoáng sản trái phép trên địa bàn quản lý.”

8. Sửa đổi, bổ sung khoản 6 Điều 23 như sau:

Điều 23. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn

6. Khi phát hiện hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản trái phép phải chủ động huy động, tổ chức ngay lực lượng để giải tỏa, ngăn chặn; lập Biên bản hành vi vi phạm, xử lý theo thẩm quyền, trường hợp hành vi vi phạm vượt quá thẩm quyền xử lý hành chính, phải báo cáo cơ quan cấp trên để xử lý theo quy định. Đối với các trường hợp phức tạp, nằm ngoài tầm kiểm soát, đã tổ chức lực lượng và có các biện pháp xử lý nhưng vẫn không thể giải quyết phải kịp thời báo cáo cơ quan cấp trên. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện về bảo vệ khoáng sản chưa khai thác, hoạt động khoáng sản trái phép trên địa bàn quản lý.”

9. Bổ sung điểm c khoản 1 Điều 24 như sau:

Điều 24. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép thăm dò khoáng sản

1. Trước khi tiến hành thăm dò khoáng sản

c) Xác định toạ độ, mặt bằng thăm dò và cắm mốc giới các điểm góc khu vực được phép thăm dò; đề nghị Sở Tài nguyên Môi trường kiểm tra, bàn giao mốc giới tại thực địa.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái; Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Công Thương, Sở Tài chính, Cục Trưởng Cục Thuế tỉnh và Thủ trưởng các sở, ban, ngành liên quan; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Yên Bái chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chính phủ;
- Các Bộ: Tài nguyên và Môi trường, Công Thương, Xây dựng, Tài Chính;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- TT. Tỉnh uỷ, TT. HĐND tỉnh,
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Chánh, Phó VP UBND tỉnh;
- Báo Yên Bái, Đài PTTH tỉnh Yên Bái;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Chuyên viên: TNMT, XD, CN, TH;
- Lưu: VT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Phạm Thị Thanh Trà