Quyết định số 33/2015/QĐ-UBND ngày 15/12/2015 Quy định về quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- Số hiệu văn bản: 33/2015/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Khánh Hòa
- Ngày ban hành: 15-12-2015
- Ngày có hiệu lực: 25-12-2015
- Tình trạng hiệu lực: Đang có hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 3261 ngày (8 năm 11 tháng 11 ngày)
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 33/2015/QĐ-UBND | Nha Trang, ngày 15 tháng 12 năm 2015 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 ngày 21/6/2012;
Căn cứ Nghị định số 142/2013/NĐ-CP ngày 24/10/2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước;
Căn cứ Thông tư số 40/2014/TT-BTNMT ngày 11/7/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về Quy định hành nghề khoan nước dưới đất;
Căn cứ Thông tư số 27/2014/TT-BTNMT ngày 30/5/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định việc đăng ký khai thác nước dưới đất, mẫu hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép tài nguyên nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 17/2011/QĐ-UBND ngày 15/7/2011 của UBND tỉnh Khánh Hòa ban hành quy định quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 33/2015/QĐ-UBND ngày 15 tháng 12 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
Quy định này quy định các hoạt động về quản lý, bảo vệ, thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước (trừ nước khoáng và nước nóng thiên nhiên), xả nước thải vào nguồn nước, hành nghề khoan nước dưới đất (gọi chung là hoạt động tài nguyên nước) trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài (sau đây gọi chung là tổ chức, cá nhân) có hoạt động liên quan đến tài nguyên nước và các cơ quan quản lý Nhà nước thực hiện nhiệm vụ quản lý về tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong quy định này các cụm từ bao gồm: "Tài nguyên nước; nguồn nước; nước mặt; nước dưới đất; nguồn nước liên tỉnh; nguồn nước nội tỉnh; lưu vực sông; lưu vực sông liên tỉnh; lưu vực sông nội tỉnh; nước sinh hoạt; nước sạch; nguồn nước sinh hoạt; ô nhiễm nguồn nước; suy thoái nguồn nước; cạn kiệt nguồn nước; khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước; dòng chảy tối thiểu; ngưỡng khai thác nước dưới đất; vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt; chức năng của nguồn nước; hành lang bảo vệ nguồn nước" được hiểu theo quy định của Điều 2, Luật Tài nguyên nước năm 2012.
Chương II
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TÀI NGUYÊN NƯỚC
Điều 4. Trách nhiệm của các sở, ban ngành cấp tỉnh
Các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các cấp trong công tác quản lý, bảo vệ tài nguyên nước.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan lập quy hoạch, kế hoạch quản lý khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng chống suy thoái cạn kiệt nguồn nước, tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
b) Tổ chức khoanh định khu vực phải đăng ký khai thác nước dưới đất, xác định ngưỡng khai thác nước đối với các sông, các tầng chứa nước, các khu vực dự trữ nước, các khu vực hạn chế khai thác nước dưới đất; kế hoạch điều hòa, phân bổ tài nguyên nước trên địa bàn.
c) Tổ chức thẩm định hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp phép: Thăm dò, khai thác, xả nước thải vào nguồn nước, giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất quy mô vừa và nhỏ, gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung, đình chỉ hiệu lực, thu hồi các giấy phép theo thẩm quyền; thu phí, lệ phí về tài nguyên nước theo quy định pháp luật; thanh tra, kiểm tra, các hoạt động về tài nguyên nước theo quy định của pháp luật.
d) Chịu trách nhiệm thẩm định điều kiện về năng lực của tổ chức, cá nhân thực hiện điều tra cơ bản tài nguyên nước, tư vấn lập quy hoạch tài nguyên nước, lập đề án, báo cáo trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép tài nguyên nước thuộc thẩm quyền UBND tỉnh theo quy định; hàng năm, công bố công khai danh mục tổ chức, cá nhân đủ điều kiện trên Cổng thông tin điện tử tỉnh và Website của Sở Tài nguyên và Môi trường.
đ) Tổ chức thực hiện điều tra cơ bản, kiểm kê, thống kê, lưu trữ số liệu tài nguyên nước trên địa bàn; tổ chức quản lý các công trình quan trắc tài nguyên nước do địa phương đầu tư xây dựng và tiếp nhận, quản lý các công trình thuộc các đề tài, dự án nghiên cứu về tài nguyên nước do các cơ quan, đơn vị khác đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh.
e) Tổ chức điều tra, tổng hợp tình hình khai thác, sử dụng tài nguyên nước, các nguồn thải vào nguồn nước trên địa bàn; tổng hợp kết quả trình UBND tỉnh gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường; lập danh mục các nguồn nước bị ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt, đề xuất các biện pháp xử lý trình UBND tỉnh phê duyệt và thực hiện.
g) Điều tra, lập danh mục giếng không sử dụng thuộc diện phải trám lấp; hướng dẫn, kiểm tra việc trám lấp giếng không sử dụng theo quy định của pháp luật.
h) Tham gia tổ chức phối hợp liên ngành của Trung ương, thường trực tổ chức phối hợp liên ngành của địa phương về quản lý, khai thác, bảo vệ nguồn nước lưu vực sông.
i) Xác định tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước sau khi có hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan xây dựng quy hoạch thủy lợi, các công trình phòng, chống, khắc phục hậu quả do nước gây ra, các công trình khai thác nước phục vụ cho sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản và cấp nước sinh hoạt nông thôn trên địa bàn tỉnh. Tổ chức thực hiện sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các sở, ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn trong việc xử lý, tiêu hủy, chôn lấp gia súc, gia cầm nhiễm bệnh, sản phẩm động vật mắc bệnh; hướng dẫn nông dân sử dụng hợp lý thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, hóa chất sử dụng trong sản xuất nông nghiệp, xử lý phân, nước thải của ngành chăn nuôi, tránh ô nhiễm nguồn nước dưới đất theo quy định của pháp luật.
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các sở, ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn thẩm định diện tích trồng bù diện tích rừng bị mất trong hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước.
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thẩm định quy trình vận hành hồ chứa nước thủy lợi thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh phê duyệt.
đ) Chủ trì tổ chức thẩm định hồ sơ trình UBND tỉnh cấp giấy phép xả nước thải vào công trình thủy lợi theo quy định tại Quyết định số 56/2004/QĐ-BNN ngày 01/11/2004 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về thẩm quyền, thủ tục cấp giấy phép xả nước thải vào hệ thống công trình thủy lợi.
3. Sở Xây dựng:
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng quy hoạch, kế hoạch cấp nước, thoát nước cho đô thị, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu dân cư tập trung trên địa bàn tỉnh. Tổ chức thực hiện sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
4. Sở Công Thương:
a) Chủ trì, phối hợp cùng với các cơ quan có liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch khai thác, sử dụng tài nguyên nước phục vụ thủy điện, thương mại, sản xuất công nghiệp.
b) Chủ trì, phối hợp cùng với các cơ quan có liên quan tổ chức thẩm định quy trình vận hành hồ chứa thủy điện thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh.
5. Sở Y tế:
Chủ trì, phối hợp cùng với các cơ quan có liên quan định kỳ kiểm tra chất lượng nước khai thác của các tổ chức, cá nhân phục vụ cho mục đích ăn uống, sinh hoạt, nước lọc đóng chai, nước đá tinh khiết và các mục đích sử dụng khác theo quy định; xác nhận bản công bố tiêu chuẩn đối với sản phẩm nước uống đóng chai; phối hợp với các cơ sở y tế, trung tâm y tế lập hồ sơ khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước trình cơ quan có thẩm quyền cấp phép theo đúng quy định.
6. Sở Giao thông vận tải:
a) Chủ trì, phối hợp cùng với các cơ quan có liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch chi tiết giao thông thủy nội địa, các công trình giao thông theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.
b) Phối hợp với các cơ quan chức năng hướng dẫn các quy định về bảo vệ môi trường đối với cảng, bến và phương tiện giao thông đường thủy, đảm bảo không gây ô nhiễm các nguồn nước.
7. Sở Văn hóa - thể thao và du lịch:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành lập kế hoạch khai thác, sử dụng tài nguyên nước và xả nước thải vào nguồn nước cho các khu du lịch, các công trình phục vụ mục đích văn hóa và thể thao và du lịch.
b) Chỉ đạo các tổ chức, cá nhân có liên quan tuân thủ các quy định về bảo vệ lưu vực sông, bảo vệ lòng hồ trong quá trình tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch; phải có các biện pháp đảm bảo không gây ảnh hưởng đến môi trường nước.
c) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường để hướng dẫn các tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên nước trong các hoạt động văn hóa, tôn giáo... một cách tiết kiệm, hợp lý, hiệu quả, không gây suy thoái, cạn kiệt, cản trở dòng chảy và ảnh hưởng xấu đến nguồn nước.
8. Ban quản lý khu kinh tế Vân Phong, ban quản lý khu du lịch bán đảo Cam Ranh:
Phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức hướng dẫn cho các doanh nghiệp trong phạm vi quản lý về các thủ tục liên quan đến lĩnh vực tài nguyên nước; phối hợp kiểm tra, giám sát việc thực hiện giấy phép của cấp thẩm quyền đã cấp.
9. Cục thuế tỉnh:
Hướng dẫn, đôn đốc các tổ chức, cá nhân kê khai, thực hiện việc nộp thuế tài nguyên nước, thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo kết quả thẩm định của Sở Tài nguyên và Môi trường; Kiểm tra đôn đốc, quyết toán việc thu nộp quản lý sử dụng tiền phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt, nước thải công nghiệp hàng năm theo quy định của pháp luật hiện hành.
10. Sở Khoa học và Công nghệ:
Chủ trì, phối hợp cùng với các sở, ban, ngành có liên quan thẩm định các đề tài nghiên cứu, các ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ trong lĩnh vực hoạt động về tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh; xây dựng kế hoạch khoa học và công nghệ trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức triển khai, chuyển giao ứng dụng các kết quả nghiên cứu của đề tài, dự án liên quan đến lĩnh vực tài nguyên nước vào sản xuất và đời sống.
11. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan, tổng hợp kế hoạch đầu tư kinh phí cho các dự án về quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
12. Sở Tài chính:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt kinh phí hàng năm và dài hạn cho các hoạt động về quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra; tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh quy định về phí và lệ phí theo thẩm quyền.
b) Phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc thực hiện công tác quản lý thu thuế, phí và lệ phí liên quan đến tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh.
c) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
13. Công an tỉnh:
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị liên quan trong công tác thanh tra, kiểm tra về tài nguyên nước, đề xuất và xử lý vi phạm đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm quy định pháp luật về hoạt động tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh.
14. Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh và Bộ đội biên phòng tỉnh:
Chủ trì, phối hợp cùng với các sở, ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch khai thác, sử dụng tài nguyên nước phục vụ cho ngành, lĩnh vực mình phụ trách trên địa bàn tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt. Thực hiện các nhiệm vụ trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của ngành.
15. Đài Phát thanh-Truyền hình Khánh Hòa, Báo Khánh Hòa:
Chịu trách nhiệm trong việc tổ chức tuyên truyền các văn bản, quy định của Trung ương và của Tỉnh có liên quan đến hoạt động về tài nguyên nước để các tổ chức, cá nhân biết và thực hiện đúng theo quy định.
16. Ủy ban mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên:
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia bảo vệ tài nguyên nước; giám sát việc thực hiện pháp luật tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh.
17. Các sở, ban, ngành khác có liên quan:
Trong phạm vi chức năng, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước có hiệu quả theo quy định của Luật Tài nguyên nước và các quy định khác của pháp luật.
Điều 5. Thẩm quyền, trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là UBND cấp huyện)
1. Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về tài nguyên nước trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố theo quy định của pháp luật và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về tài nguyên nước theo quy định của pháp luật; hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ đối với công chức chuyên môn về tài nguyên nước của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
3. Thực hiện việc kiểm tra, thanh tra và xử lý các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước theo thẩm quyền được quy định trên địa bàn địa phương; giải quyết tranh chấp, khiếu nại tố cáo về hoạt động tài nguyên nước tại địa phương.
4. Chỉ đạo, điều hành các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện và UBND cấp xã thực hiện công tác quản lý nhà nước về tài nguyên nước tại địa phương.
5. Tổ chức xác nhận bản đăng ký khai thác nước dưới đất theo quy định tại Điều 9 của Quy định này.
6. Tổ chức thực hiện trám lấp giếng không sử dụng theo danh mục giếng cần trám lấp đã được UBND tỉnh phê duyệt; hàng năm đề xuất bổ sung danh mục giếng cần trám lấp và báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường) về kết quả thực hiện.
7. Thu phí, lệ phí tài nguyên nước theo quy định của pháp luật.
8. Tổ chức kiểm tra, giám sát các tổ chức, cá nhân hoạt động khoan nước dưới đất chưa có giấy phép hành nghề, đề xuất xử lý theo quy định.
9. Định kỳ hàng năm (trước ngày 10 tháng 12) hoặc đột xuất báo cáo về tình hình quản lý, đăng ký hoạt động tài nguyên nước trên địa bàn cho Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường).
10. Thực hiện các quyền hạn và trách nhiệm khác được quy định tại Khoản 2 Điều 71 của Luật Tài nguyên nước năm 2012.
Điều 6. Thẩm quyền, trách nhiệm của UBND các xã, phường, thị trấn (gọi chung là UBND cấp xã)
1. Thực hiện thống kê, theo dõi, giám sát tình hình khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước; tham gia công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả do nước gây ra trên địa bàn.
2. Tham gia hòa giải, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về lĩnh vực tài nguyên nước theo quy định pháp luật; phát hiện các trường hợp vi phạm hoạt động tài nguyên nước, xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan thẩm quyền xử lý theo quy định pháp luật.
3. Tổ chức niêm yết công khai danh mục giếng phải trám lấp, tiếp nhận thông báo trám lấp, kết quả trám lấp của chủ giếng và phối hợp kiểm tra, giám sát việc thực hiện trình tự thủ tục trám lấp đúng theo quy định; thông báo đến chủ giếng có giếng cần trám lấp theo danh mục giếng cần trám lấp đã được UBND tỉnh phê duyệt.
4. Tiếp nhận tờ khai đăng ký khai thác nước dưới đất và nộp tờ khai cho Ủy ban nhân dân cấp huyện để xác nhận.
5. Định kỳ hàng năm (trước ngày 05/12) hoặc đột xuất báo cáo tình hình quản lý hoạt động tài nguyên nước trên địa bàn cho UBND cấp huyện.
Điều 7. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân hoạt động tài nguyên nước
1. Tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước và xả nước thải vào nguồn nước có quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 38 và Điều 43 của Luật Tài nguyên nước năm 2012 và các quy định khác có liên quan.
2. Tổ chức, cá nhân được cấp phép hành nghề khoan nước dưới đất quy mô vừa và nhỏ có quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 40/2014/TT-BTNMT ngày 11 tháng 7 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc hành nghề khoan nước dưới đất và các quy định khác có liên quan.
3. Các tổ chức kinh doanh nước sạch:
a) Có trách nhiệm cung cấp sơ đồ, bản đồ khoanh vùng và công bố công khai những khu vực đã có mạng lưới cấp nước tập trung cho Sở Tài nguyên và Môi trường; chịu trách nhiệm đảm bảo việc cung cấp đủ lưu lượng và chất lượng nước cho các tổ chức, cá nhân tại những khu vực đã có mạng lưới cấp nước tập trung trên địa bàn. Nếu có sự cố dẫn đến cung cấp nước không đảm bảo về số lượng, áp lực nước, tiêu chuẩn chất lượng theo quy định thì doanh nghiệp cung cấp nước phải khắc phục kịp thời cho các tổ chức, cá nhân (nếu có) theo quy định của pháp luật.
b) Thu và nộp phí nước thải sinh hoạt theo quy định.
c) Quản lý dịch vụ thu gom xử lý nước thải sinh hoạt, nước mưa... theo quy định của pháp luật.
Chương III
CẤP GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG TÀI NGUYÊN NƯỚC; TRÌNH TỰ THỦ TỤC HỒ SƠ CẤP GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG TÀI NGUYÊN NƯỚC
Điều 8. Cấp giấy phép hoạt động tài nguyên nước
Ủy ban nhân dân tỉnh cấp, gia hạn, điều chỉnh nội dung, đình chỉ hiệu lực, thu hồi, trả lại giấy phép về hoạt động tài nguyên nước, bao gồm: giấy phép thăm dò; giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước; giấy phép xả nước thải vào nguồn nước và giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất trong các trường hợp cụ thể sau đây:
1. Thăm dò nước dưới đất đối với công trình có lưu lượng dưới 3.000 m3/ngày đêm;
2. Khai thác, sử dụng nước dưới đất đối với công trình có lưu lượng từ 10m3/ngày đêm đến dưới 3.000 m3/ngày đêm;
3. Khai thác, sử dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản với lưu lượng từ 0,1m3/giây đến dưới 2m3/giây;
4. Khai thác, sử dụng nước mặt để phát điện với công suất lắp máy từ 50kw đến dưới 2.000 kw;
5. Khai thác, sử dụng nước mặt cho các mục đích kinh doanh, dịch vụ và sản xuất phi nông nghiệp với lưu lượng từ 100m3/ngày đêm đến dưới 50.000 m3/ngày đêm;
6. Khai thác, sử dụng nước biển cho mục đích sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với lưu lượng từ 10.000m3/ngày đêm đến dưới 100.000 m3/ngày đêm;
7. Xả nước thải với lưu lượng từ 10.000 m3/ngày đêm đến dưới 30.000 m3/ngày đêm đối với hoạt động nuôi trồng thủy sản;
8. Xả nước thải với lưu lượng từ dưới 3.000 m3/ngày đêm đối với các hoạt động khác.
9. Hành nghề khoan nước dưới đất quy mô vừa và nhỏ.
Điều 9. Khu vực đăng ký khai thác nước dưới đất
Ủy ban nhân dân cấp huyện xác nhận bản đăng ký khai thác nước dưới đất đối với các công trình khai thác có quy mô không vượt quá 10m3/ngày đêm và nằm trong các khu vực được quy định cụ thể như sau:
1. Khu vực có mực nước dưới đất đã bị thấp hơn mực nước hạ thấp cho phép do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định; khu vực có mực nước dưới đất bị suy giảm ba (03) năm liên tục và có nguy cơ hạ thấp hơn mực nước hạ thấp cho phép;
2. Khu vực bị sụt lún đất, biến dạng công trình do khai thác nước dưới đất gây ra; khu vực đô thị, khu dân cư nông thôn nằm trong vùng có đá vôi hoặc nằm trong vùng có cấu trúc nền đất yếu;
3. Khu vực bị xâm nhập mặn do khai thác nước dưới đất gây ra; khu vực đồng bằng, ven biển có các tầng chứa nước mặn, nước nhạt nằm đan xen với nhau hoặc khu vực liền kề với các vùng mà nước dưới đất bị mặn, lợ;
4. Khu vực đã bị ô nhiễm hoặc gia tăng ô nhiễm do khai thác nước dưới đất gây ra; khu vực nằm trong phạm vi khoảng cách nhỏ hơn một (01) km tới các bãi rác thải tập trung, bãi chôn lấp chất thải, nghĩa trang và các nguồn thải nguy hại khác;
5. Khu đô thị, khu dân cư tập trung ở nông thôn, khu chế xuất, khu, cụm công nghiệp tập trung, làng nghề đã được đấu nối với hệ thống cấp nước tập trung và bảo đảm cung cấp nước ổn định cả về số lượng và chất lượng.
Điều 10. Các trường hợp khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước không phải đăng ký, không phải xin phép
1. Trường hợp khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước không phải đăng ký, không phải xin phép được quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 16 Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27/11/2013 của Chính phủ.
2. Trường hợp khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước không phải đăng ký, không phải xin phép được quy định tại khoản 1 Điều này phải được lắp đặt thiết bị đo, giám sát lưu lượng để xác định lưu lượng khai thác, xả nước thải, làm cơ sở xác định thuộc trường hợp phải cấp phép hay không cấp phép. Bao gồm các trường hợp sau:
a) Khai thác, sử dụng tài nguyên nước phục vụ cho mục đích sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sản xuất phi nông nghiệp.
b) Xả nước thải vào nguồn nước đối với cơ sở hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ chưa được đấu nối vào hệ thống thu gom xử lý nước thải tập trung.
c) Tổ chức, cá nhân sau khi hoàn thành lắp đặt thiết bị đo, giám sát lưu lượng phải gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường một (01) bản báo cáo kèm theo các giấy tờ liên quan về thiết bị đã lắp đặt để làm cơ sở kiểm tra, giám sát.
Điều 11. Hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất; giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt, nước biển; giấy phép xả nước thải vào nguồn nước; giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất.
Hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất, giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt, nước biển, giấy phép xả nước thải vào nguồn nước, giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất được lập theo quy định tại Điều 30, Điều 31, Điều 32, Điều 33 và khoản 4 Điều 39 Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27/11/2013 của Chính phủ và Điều 13 Thông tư số 40/2014/TT-BTNMT ngày 11/7/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Các mẫu hồ sơ liên quan thực hiện theo hướng dẫn tại phụ lục Thông tư số 27/2014/TT-BTNMT ngày 30/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 12. Đình chỉ hiệu lực của giấy phép
Trường hợp bị đình chỉ giấy phép được quy định tại Điều 24 của Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Tài nguyên nước; Điều 10 Thông tư số 40/2014/TT-BTNMT ngày 11/7/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định việc hành nghề khoan nước dưới đất.
Điều 13. Cơ quan tiếp nhận, thẩm định hồ sơ cấp phép, đăng ký hoạt động tài nguyên nước.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm tiếp nhận, thẩm định hồ sơ đề nghị cấp phép hoạt động tài nguyên nước thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh cấp.
2. UBND các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm tiếp nhận tờ khai đăng ký khai thác nước dưới đất nộp tờ khai cho Ủy ban nhân dân cấp huyện để xác nhận.
3. Ngoài những trường hợp phải lập hồ sơ xin cấp giấy phép hoạt động tài nguyên nước theo thẩm quyền của UBND tỉnh quy định tại Điều 8, các trường hợp còn lại thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường; tổ chức, cá nhân liên quan có nhu cầu được cấp giấy phép thì gửi hồ sơ đến Cục quản lý tài nguyên nước thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và sao gửi (01) bộ hồ sơ gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường.
Điều 14. Trình tự, thủ tục cấp giấy phép hoạt động tài nguyên nước và đăng ký khai thác nước dưới đất.
1. Thực hiện theo quy định tại Điều 35, Điều 36, Điều 37, Điều 38 và khoản 5 Điều 39 Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27/11/2013 của Chính phủ và Điều 11, Điều 12 Thông tư số 40/2014/TT-BTNMT ngày 11/7/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Trình tự, thủ tục đăng ký khai thác nước dưới đất được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư 27/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định việc đăng ký khai thác nước dưới đất, mẫu hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép tài nguyên nước.
Điều 15. Thời hạn của giấy phép, gia hạn giấy phép
1. Thời hạn của giấy phép tài nguyên nước được quy định như sau:
a) Giấy phép thăm dò nước dưới đất có thời hạn là hai (02) năm và được xem xét gia hạn một (01) lần, thời gian gia hạn không quá một (01) năm;
b) Giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt, nước biển có thời hạn tối đa là mười lăm (15) năm, tối thiểu là năm (05) năm và được xem xét gia hạn nhiều lần, mỗi lần gia hạn tối thiểu là ba (03) năm, tối đa là mười (10) năm;
c) Giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất có thời hạn tối đa là mười (10) năm, tối thiểu là ba (03) năm và được xem xét gia hạn nhiều lần, mỗi lần gia hạn tối thiểu là hai (02) năm, tối đa là năm (05) năm;
d) Giấy phép xả nước thải vào nguồn nước có thời hạn tối đa là mười (10) năm, tối thiểu là ba (03) năm và được xem xét gia hạn nhiều lần, mỗi lần gia hạn tối thiểu là hai (02) năm, tối đa là năm (05) năm.
đ) Trường hợp tổ chức, cá nhân đề nghị cấp hoặc gia hạn giấy phép với thời hạn ngắn hơn thời hạn tối thiểu quy định tại Khoản này thì giấy phép được cấp hoặc gia hạn theo thời hạn đề nghị trong đơn.
e) Thời hạn giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất là năm (05) năm và được xem xét gia hạn nhiều lần, mỗi lần không quá ba (03) năm.
2. Căn cứ điều kiện của từng nguồn nước, mức độ chi tiết của thông tin, số liệu điều tra, đánh giá tài nguyên nước và hồ sơ đề nghị cấp hoặc gia hạn giấy phép của tổ chức, cá nhân, cơ quan cấp phép quyết định cụ thể thời hạn của giấy phép.
3. Việc gia hạn giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước phải căn cứ vào các quy định tại Điều 18, Điều 19 và Điều 20 của Nghị định số 201/2013/NĐ-CP và các điều kiện sau đây:
a) Giấy phép vẫn còn hiệu lực và hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép được nộp trước thời điểm giấy phép hết hiệu lực ít nhất chín mươi (90) ngày;
b) Đến thời điểm đề nghị gia hạn, tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép đã hoàn thành đầy đủ các nghĩa vụ liên quan đến giấy phép đã được cấp theo quy định của pháp luật và không có tranh chấp;
c) Tại thời điểm đề nghị gia hạn giấy phép, kế hoạch khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước của tổ chức, cá nhân phù hợp với quy hoạch tài nguyên nước, khả năng đáp ứng của nguồn nước.
4. Đối với trường hợp khác với quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều này thì tổ chức, cá nhân thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước phải lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép mới, kèm theo báo cáo đầy đủ các nghĩa vụ liên quan đến giấy phép đã được cấp theo quy định của pháp luật.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Chế độ báo cáo
Định kỳ hàng năm (trước ngày 10 tháng 12) và đột xuất theo yêu cầu, các tổ chức, cá nhân có hoạt động tài nguyên nước, báo cáo tình hình khai thác, sử dụng và xả nước thải vào nguồn nước; các sở, ban, ngành liên quan và UBND cấp huyện có trách nhiệm báo cáo tình hình quản lý, bảo vệ, cấp phép, đăng ký hoạt động tài nguyên nước thuộc ngành và trên địa bàn quản lý cho UBND Tỉnh (thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường). Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường, UBND tỉnh theo quy định.
Điều 17. Kiểm tra việc thực hiện các nội dung quy định ghi trong giấy phép hoạt động tài nguyên nước
1. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức kiểm tra định kỳ về việc thực hiện các quy định ghi trong giấy phép do UBND tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp phép đối với các tổ chức và cá nhân có hoạt động thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước, hành nghề khoan nước dưới đất. Nếu phát hiện vi phạm thì xử lý theo thẩm quyền hoặc trình UBND tỉnh xử lý nếu vượt quá thẩm quyền.
2. UBND cấp huyện tổ chức kiểm tra định kỳ về việc thực hiện các quy định ghi trong giấy phép do UBND huyện được cấp phép đối với các tổ chức và cá nhân có hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước.
3. Kết quả kiểm tra được lập thành biên bản và phải được người đại diện của cơ quan có trách nhiệm kiểm tra, tổ chức hoặc cá nhân được kiểm tra và đại diện cơ quan quản lý Nhà nước về tài nguyên và môi trường cùng ký. Nếu không ký thì ghi rõ lý do vào biên bản.
Điều 18: Thanh tra về hoạt động tài nguyên nước
1. Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện chức năng thanh tra về tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường được thực hiện theo quy định của pháp luật về Thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực Tài nguyên và Môi trường và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Các sở, ban, ngành có liên quan có nhiệm vụ phối hợp, tạo điều kiện cho Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về tài nguyên nước.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện chức năng thanh tra, kiểm tra theo quy định của pháp luật; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thực hiện chức năng kiểm tra các hoạt động tài nguyên nước trên địa bàn; cử người tham gia đoàn thanh tra, kiểm tra của cơ quan cấp trên khi có yêu cầu.
Điều 19. Khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo
1. Tổ chức, cá nhân bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước (hoặc người, đại diện hợp pháp của tổ chức, cá nhân) có quyền khiếu nại về quyết định xử phạt hành chính đối với Quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Công dân có quyền khiếu nại, tố cáo, kiến nghị với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền những vi phạm hành chính của các tổ chức, cá nhân và tố cáo hành vi vi phạm của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước.
3. Trình tự, thủ tục, thời hạn, thẩm quyền khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo thực hiện theo Luật Khiếu nại, tố cáo.
Điều 20. Khen thưởng
1. UBND tỉnh khuyến khích tổ chức, cá nhân bảo vệ, khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm tài nguyên nước.
2. Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc bảo vệ, khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên nước; phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra; nghiên cứu, đề xuất các sáng kiến, cải tiến kỹ thuật nhằm khai thác, sử dụng hợp lý, bền vững tài nguyên nước; đấu tranh chống các hành vi vi phạm pháp luật về tài nguyên nước được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 21. Xử lý vi phạm
1. Nghiêm cấm mọi hành vi thăm dò, khai thác tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước, hành nghề khoan nước dưới đất trái phép làm suy thoái, cạn kiệt nguồn nước; ngăn cản trái phép sự lưu thông của nước; phá hoại công trình bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước; cản trở quyền khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước hợp pháp của mọi tổ chức, cá nhân; không thực hiện xử lý, trám lấp giếng không sử dụng theo quy định.
2. Mọi hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước đều bị xử phạt. Hình thức phạt, mức phạt, thẩm quyền xử phạt được áp dụng theo quy định tại Nghị định số 142/2013/NĐ-CP ngày 24/10/2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản.
3. Tổ chức, cá nhân vi phạm nếu không tự nguyện thực hiện các quyết định xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả quy định thì bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế và phải chịu mọi chi phí cho việc áp dụng các biện pháp cưỡng chế đó, việc cưỡng chế thi hành được thực hiện theo quy định tại Điều 86 Luật xử lý hành chính số 15/2012/QH13 ngày 20/6/2012.
Điều 22. Tổ chức thực hiện
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm hướng dẫn, phổ biến và tổ chức thực hiện Quy định này. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã theo chức năng và nhiệm vụ của mình có trách nhiệm thực hiện và kiểm tra việc thực hiện Quy định này của các tổ chức, cá nhân liên quan.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, phát sinh hoặc có sự thay đổi theo quy định của pháp luật, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan đề xuất UBND tỉnh xem xét, quyết định./.