cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 3948/2015/QĐ-UBND ngày 11/12/2015 của Ủy ban nhân nhân tỉnh Quảng Ninh Về Quy định mức trích; mức chi kinh phí bảo đảm cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất và công tác lập, thẩm định giá đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh

  • Số hiệu văn bản: 3948/2015/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Quảng Ninh
  • Ngày ban hành: 11-12-2015
  • Ngày có hiệu lực: 21-12-2015
  • Tình trạng hiệu lực: Đang có hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 3261 ngày (8 năm 11 tháng 11 ngày)
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3948/2015/QĐ-UBND

 Quảng Ninh, ngày 11 tháng 12 năm 2015

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỨC TRÍCH; MỨC CHI KINH PHÍ BẢO ĐẢM CHO VIỆC TỔ CHỨC THỰC HIỆN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ VÀ CƯỠNG CHẾ KIỂM ĐẾM, CƯỠNG CHẾ THU HỒI ĐẤT VÀ CÔNG TÁC LẬP, THẨM ĐỊNH GIÁ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;

Căn cứ Luật Đất đai số 45/2013/QH ngày 29/11/2013;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16/12/2002;

Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đất đai; Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về giá đất; Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;

Căn cứ Thông tư số 74/2015/TT-BTC ngày 15/5/2015 của Bộ Tài chính “Hướng dẫn việc lập dự toán, sử dụng và quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất”;

Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 3484/TTr-STC ngày 14/10/2015 và Báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp số 151/BC-STP ngày 08/10/2015,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Quy định mức trích kinh phí bảo đảm cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất theo quy định tại khoản 4 và 5 Điều 3, Thông tư số 74/2015/TT-BTC ngày 15/5/2015 của Bộ Tài chính thực hiện trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh như sau:

1. Nguồn kinh phí đảm bảo cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được trích không quá 02% tổng số kinh phí bồi thường, hỗ trợ của dự án, tiểu dự án; trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Đối với các dự án, tiểu dự án thực hiện trên địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật về đầu tư; dự án, tiểu dự án xây dựng công trình hạ tầng theo tuyến, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường được lập dự toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án, tiểu dự án theo khối lượng công việc thực tế và mức trích không khống chế tỷ lệ 02% tổng kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án, tiểu dự án được quy định như sau:

a) Các dự án, tiểu dự án có giá trị bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đến 500 triệu đồng, mức trích 10%.

b) Các dự án, tiểu dự án có giá trị bồi thường, hỗ trợ và tái định cư từ trên 500 triệu đồng đến 1.000 triệu đồng, mức trích 08%,

c) Các dự án, tiểu dự án có giá trị bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên 1.000 triệu đồng đến 2.000 triệu đồng, mức trích 06%.

d) Các dự án, tiểu dự án có giá trị bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên 2.000 triệu đồng, mức trích 05%.

Trường hợp phải chi phí thuê tư vấn xác định giá đất cụ thể, xác định giá tài sản gắn liền với đất để thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã sử dụng kinh phí được trích nêu trên mà không đủ thì sử dụng quỹ dự phòng; nếu vẫn còn thiếu thì Tổ chức làm nhiệm vụ giải phóng mặt bằng lập dự toán đối với phần kinh phí còn thiếu gửi về trình cơ quan tài chính cùng cấp thẩm định trình UBND cùng cấp phê duyệt.

3. Chi phí tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được Chủ đầu tư dự án chuyển cho Tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và cơ quan Tài nguyên và Môi trường theo Quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền, mức trích quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Điều này được coi như 100% và phân chia tỷ lệ như sau:

a) 05% chi phí cho hoạt động của Ban chỉ đạo công tác giải phóng mặt bằng cấp tỉnh; Sở Tài nguyên - Môi trường có trách nhiệm quản lý, sử dụng và quyết toán khoản kinh phí này.

b) 85% chi phí cho thực hiện các công việc của tổ chức làm công tác bồi thường GPMB. Trung tâm phát triển quỹ đất có trách nhiệm quản lý, sử dụng và quyết toán khoản kinh phí này theo quy định của pháp luật.

c) 05% kinh phí chi cho công tác thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư. Phòng Tài nguyên - Môi trường có trách nhiệm quản lý, sử dụng và quyết toán khoản kinh phí này theo quy định của pháp luật.

d) 05% kinh phí dự phòng, do Trung tâm phát triển quỹ đất quản lý.

Các khoản chi phí nêu tại điểm a, b, c khoản này nếu không sử dụng hết thì được bổ sung vào chi phí dự phòng.

Điều 2. Kinh phí bảo đảm cho việc tổ chức xây dựng, điều chỉnh, thẩm định bảng giá đất; định giá đất cụ thể; theo quy định tại khoản 4, Điều 21, Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2015 của Chính phủ và Quyết định số 1760/QĐ-UBND ngày 23/6/2015 của UBND tỉnh (không bao gồm nội dung xây dựng, thẩm định giá đất cụ thể để thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư) như sau:

1. Đối với kinh phí để bảo đảm cho công tác tổ chức thực hiện cấp huyện:

- Nguồn kinh phí này được bố trí từ ngân sách cấp huyện.

- Phòng Tài nguyên - Môi trường có trách nhiệm lập dự toán gửi cơ quan tài chính thẩm định trình UBND cùng cấp quyết định.

2. Kinh phí bảo đảm cho hoạt động của Hội đồng thẩm định giá đất tỉnh:

- Nguồn kinh phí được bố trí từ ngân sách tỉnh.

- Đối tượng hưởng chính sách này là các ủy viên Hội đồng thẩm định, tổ chuyên viên giúp việc cho Hội đồng thẩm định và các tổ chức, cá nhân khác do Hội đồng mời tham gia (không áp dụng cho đơn vị tư vấn dịch vụ) và được thanh toán theo thực tế các hoạt động của Hội đồng.

- Sở Tài nguyên - Môi trường có trách nhiệm lập dự toán gửi Sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh quyết định.

Điều 3. Quy định một số mức chi cụ thể thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh theo khoản 2, Điều 5, Thông tư số 74/2015/TT-BTC ngày 15/5/2015 của Bộ Tài chính và quy định tại khoản 4, Điều 21, Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ, như sau:

1. Hỗ trợ cho người làm công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, giải phóng mặt bằng thuộc Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp tỉnh và huyện, Tổ chức phát triển quỹ đất được giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất theo thời gian tham gia thực tế. Các ủy viên hội đồng thẩm định, tổ chuyên viên giúp việc cho Hội đồng thẩm định và các tổ chức, cá nhân khác do Hội đồng mời tham gia (không áp dụng cho đơn vị tư vấn dịch vụ).

Mức hỗ trợ do đơn vị chi trả quyết định, nhưng mức tối đa bằng mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định tại thời điểm hưởng hỗ trợ/tháng.

2. Người tham gia làm việc trực tiếp tại hiện trường để thực hiện các công việc khảo sát, đo đạc, kiểm đếm, tiếp xúc với dân để tuyên truyền, phổ biến chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, phát tờ khai, hướng dẫn các hộ dân kê khai hoặc thu thập thông tin, chi trả tiền bồi thường hỗ trợ... phục vụ cho việc lập phương án bồi thường và phương án xây dựng bảng giá đất, giá đất cụ thể được chuẩn xác, được hỗ trợ tối đa 100.000đ/người/ngày.

3. Người tham gia các cuộc họp thẩm định phương án bồi thường và tái định cư;

họp giải quyết vướng mắc, và xây dựng cơ chế, chính sách, đơn giá bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; họp đối thoại với các hộ dân; các cuộc họp khác liên quan đến công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng do Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban chỉ đạo bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tỉnh, UBND cấp huyện, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện, Hội đồng thẩm định giá đất và người tham gia tổ giúp việc Hội đồng Tổ chức được giao thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, giải phóng mặt bằng mời họp và làm việc được hưởng mức thù lao tối đa 100.000 đ/người/buổi.

Điều 4. Xử lý chuyển tiếp

1. Đối với những dự án, tiểu dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trước ngày 01/7/2015 thì việc lập dự toán, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tiếp tục thực hiện theo hướng dẫn tại Quyết định số 2963/2010/ QĐ-UBND ngày 04/10/2010 của UBND tỉnh “Về việc ban hành Quy định lập dự toán, sử dụng, quyết toán kinh phí và chế độ chi phí cho công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, giải phóng mặt bằng, khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”.

2. Đối với những dự án, tiểu dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư từ ngày 01/7/2015 đến trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành thì việc lập dự toán, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất được thực hiện theo hướng dẫn tại Quyết định số 2963/2010/QĐ-UBND ngày 04/10/2010 của UBND tỉnh “Về việc ban hành Quy định lập dự toán, sử dụng, quyết toán kinh phí và chế độ chi phí cho công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, giải phóng mặt bằng, khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”; trường hợp phát sinh việc cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất thì thực hiện theo quy định tại Quyết định này.

Điều 5. Giao Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan có liên quan tổ chức kiểm tra việc thực hiện quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 2963/2010/QĐ-UBND ngày 04/10/2010 của UBND tỉnh “Về việc ban hành Quy định lập dự toán, sử dụng, quyết toán kinh phí và chế độ chi phí cho công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, giải phóng mặt bằng, khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”.

Điều 6. Các ông, bà: Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Thành