Quyết định số 42/2015/QĐ-UBND ngày 09/12/2015 Về phân cấp quyết định đầu tư đối với dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh An Giang (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 42/2015/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh An Giang
- Ngày ban hành: 09-12-2015
- Ngày có hiệu lực: 19-12-2015
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 01-01-2017
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 379 ngày (1 năm 0 tháng 14 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 01-01-2017
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 42/2015/QĐ-UBND | An Giang, ngày 09 tháng 12 năm 2015 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÂN CẤP QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 2415/TTr-SXD ngày 21 tháng 10 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phân cấp quyết định đầu tư đối với các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh An Giang
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Quyết định đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhóm A, nhóm B, nhóm C, dự án chỉ cần lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng sử dụng toàn bộ nguồn vốn đầu tư trong cân đối ngân sách tỉnh quản lý, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách tỉnh (nguồn vốn xổ số kiến thiết, nguồn thu của sự nghiệp công lập để lại cho đầu tư và nguồn thu từ chuyển mục đích, chuyển quyền sử dụng đất cấp tỉnh quản lý), các khoản vốn vay khác của ngân sách tỉnh để đầu tư, trừ dự án đầu tư xây dựng được quy định tại điểm c khoản 1 Điều 39 Luật Đầu tư công;
b) Ủy quyền cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố quyết định đầu tư dự án chỉ cần lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng có tổng mức đầu tư không quá 07 (bảy) tỷ đồng, sử dụng nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách cấp trên.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố:
a) Quyết định đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhóm B, nhóm C, dự án chỉ cần lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng sử dụng toàn bộ vốn cân đối ngân sách địa phương cấp huyện, cấp xã, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương cấp huyện, cấp xã;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố xem xét điều kiện năng lực thực tế phân cấp hoặc ủy quyền quyết định đầu tư cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đối với dự án chỉ cần lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng được quy định tại điểm a khoản 2 nêu trên và có tổng mức đầu tư tối đa không quá 500 triệu đồng (trừ Chương trình xây dựng nông thôn mới có cơ chế riêng).
3. Trường hợp dự án đầu tư xây dựng, dự án chỉ cần lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng khi điều chỉnh có tổng mức đầu tư vượt mức ủy quyền theo quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 nêu trên thì thẩm quyền quyết định đầu tư thuộc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 2. Thời gian bố trí vốn để hoàn thành dự án đầu tư xây dựng
Thực hiện theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về Kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 30/2014/QĐ-UBND ngày 06 tháng 8 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phân cấp quyết định đầu tư và quy định về lựa chọn nhà thầu các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Sở Công thương, Giám đốc Sở Giao thông Vận tải, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |