Quyết định số 53/2015/QĐ-UBND ngày 02/12/2015 Quy định về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- Số hiệu văn bản: 53/2015/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Lào Cai
- Ngày ban hành: 02-12-2015
- Ngày có hiệu lực: 01-01-2016
- Tình trạng hiệu lực: Đang có hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 3250 ngày (8 năm 11 tháng 0 ngày)
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 53/2015/QĐ-UBND | Lào Cai, ngày 02 tháng 12 năm 2015 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Bảo vệ Môi trường ngày 23/6/2014;
Căn cứ Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06/8/2014 của Chính phủ quy định về thoát nước và xử lý nước thải;
Căn cứ Nghị định số 03/2015/NĐ-CP ngày 06/01/2015 của Chính phủ Quy định về xác định thiệt hại đối với môi trường;
Căn cứ Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ Quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều Luật Bảo vệ Môi trường;
Căn cứ Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về Quản lý chất thải và phế liệu;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 522/TTr-STNMT ngày 02 tháng 11 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định một số nội dung về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực từ ngày 01/01/2016 và thay thế Quyết định số 29/2010/QĐ-UBND ngày 13 tháng 9 năm 2010 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ BẢO VÊ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 53/2015/QĐ-UBND ngày 02/12/2015 của UBND tỉnh Lào Cai)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định một số nội dung về công tác quản lý, bảo vệ môi trường (BVMT); chính sách, nguồn tài chính đầu tư cho công tác BVMT; trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân, hộ gia đình trong hoạt động BVMT trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
2. Những nội dung không nêu tại Quy định này được thực hiện theo Luật Bảo vệ Môi trường năm 2014 và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng cho tất cả cơ quan quản lý Nhà nước, tổ chức, cá nhân, hộ gia đình (kể cả các cơ quan, đơn vị Trung ương, tổ chức và cá nhân nước ngoài) đang sinh sống và hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 3. Nguyên tắc bảo vệ môi trường
Thực hiện theo quy định tại Điều 4, Luật Bảo vệ môi trường năm 2014, cụ thể như sau:
1. BVMT là trách nhiệm và nghĩa vụ của mọi cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân.
2. BVMT gắn kết hài hòa với phát triển kinh tế, an sinh xã hội, bảo đảm quyền trẻ em, thúc đẩy giới và phát triển, bảo tồn đa dạng sinh học, ứng phó với biến đổi khí hậu để bảo đảm quyền mọi người được sống trong môi trường trong lành.
3. BVMT phải dựa trên cơ sở sử dụng hợp lý tài nguyên, giảm thiểu chất thải.
4. BVMT quốc gia gắn liền với BVMT khu vực và toàn cầu; BVMT bảo đảm không phương hại chủ quyền, an ninh quốc gia.
5. BVMT phải phù hợp với quy luật, đặc điểm tự nhiên, văn hóa, lịch sử, trình độ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
6. Hoạt động BVMT phải được tiến hành thường xuyên và ưu tiên phòng ngừa ô nhiễm, sự cố, suy thoái môi trường.
7. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng thành phần môi trường, được hưởng lợi từ môi trường có nghĩa vụ đóng góp tài chính cho BVMT.
8. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân gây ô nhiễm, sự cố và suy thoái môi trường phải khắc phục, bồi thường thiệt hại và chịu trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Những hoạt động bảo vệ môi trường được khuyến khích
Thực hiện theo quy định tại Điều 6, Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 cụ thể như sau:
1. Truyền thông, giáo dục và vận động mọi người tham gia bảo vệ môi trường, giữ gìn vệ sinh môi trường, bảo vệ cảnh quan thiên nhiên và đa dạng sinh học.
2. Bảo vệ, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên.
3. Giảm thiểu, thu gom, tái sử dụng và tái chế chất thải.
4. Hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu; phát triển, sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo; giảm thiểu phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính, phá hủy tầng ô-zôn.
5. Đăng ký cơ sở, sản phẩm thân thiện với môi trường; sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng sản phẩm thân thiện với môi trường.
6. Nghiên cứu khoa học, chuyển giao, ứng dụng công nghệ xử lý, tái chế chất thải, công nghệ thân thiện với môi trường.
7. Đầu tư xây dựng cơ sở sản xuất thiết bị, dụng cụ bảo vệ môi trường; cung cấp dịch vụ bảo vệ môi trường; thực hiện kiểm toán môi trường; tín dụng xanh; đầu tư xanh.
8. Bảo tồn và phát triển nguồn gen bản địa; lai tạo, nhập nội các nguồn gen có giá trị kinh tế và có lợi cho môi trường.
9. Xây dựng thôn, làng, bản, khu dân cư thân thiện với môi trường.
10. Phát triển các hình thức tự quản và tổ chức hoạt động dịch vụ giữ gìn vệ sinh môi trường của cộng đồng dân cư.
11. Hình thành nếp sống, thói quen giữ gìn vệ sinh môi trường, xóa bỏ hủ tục lạc hậu gây hại đến môi trường.
12. Đóng góp kiến thức, công sức, tài chính cho hoạt động bảo vệ môi trường; thực hiện hợp tác công tư về bảo vệ môi trường.
Điều 5. Những hành vi bị nghiêm cấm
Thực hiện theo quy định tại Điều 7 Luật Bảo vệ môi trường năm 2014, cụ thể như sau:
1. Phá hoại, khai thác trái phép nguồn tài nguyên thiên nhiên.
2. Khai thác nguồn tài nguyên sinh vật bằng phương tiện, công cụ, phương pháp hủy diệt, không đúng thời vụ và sản lượng theo quy định của pháp luật.
3. Khai thác, kinh doanh, tiêu thụ các loài thực vật, động vật hoang dã thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
4. Vận chuyển, chôn lấp chất độc, chất phóng xạ, chất thải và chất nguy hại khác không đúng quy trình kỹ thuật về bảo vệ môi trường.
5. Thải chất thải chưa được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường; các chất độc, chất phóng xạ và chất nguy hại khác vào đất, nguồn nước và không khí.
6. Đưa vào nguồn nước hóa chất độc hại, chất thải, vi sinh vật chưa được kiểm định và tác nhân độc hại khác đối với con người và sinh vật.
7. Thải khói, bụi, khí có chất hoặc mùi độc hại vào không khí; phát tán bức xạ, phóng xạ, các chất ion hóa vượt quá quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
8. Gây tiếng ồn, độ rung vượt quá quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
9. Nhập khẩu, quá cảnh chất thải từ nước ngoài dưới mọi hình thức.
10. Nhập khẩu, quá cảnh động vật, thực vật chưa qua kiểm dịch; vi sinh vật ngoài danh mục cho phép.
11. Sản xuất, kinh doanh sản phẩm gây nguy hại cho con người, sinh vật và hệ sinh thái; sản xuất, sử dụng nguyên liệu, vật liệu xây dựng chứa yếu tố độc hại vượt quá quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
12. Phá hoại, xâm chiếm trái phép di sản thiên nhiên, khu bảo tồn thiên nhiên.
13. Xâm hại công trình, thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động bảo vệ môi trường.
14. Hoạt động trái phép, sinh sống ở khu vực được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định là khu vực cấm do mức độ đặc biệt nguy hiểm về môi trường đối với con người.
15. Che giấu hành vi hủy hoại môi trường, cản trở hoạt động bảo vệ môi trường, làm sai lệch thông tin dẫn đến gây hậu quả xấu đối với môi trường.
16. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, vượt quá quyền hạn hoặc thiếu trách nhiệm của người có thẩm quyền để làm trái quy định về quản lý môi trường.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1: BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐÔ THỊ, KHU DÂN CƯ
Điều 6. Yêu cầu bảo vệ môi trường đô thị, khu dân cư
1. Đô thị phải đáp ứng các yêu cầu về BVMT sau đây:
a) Có kết cấu hạ tầng về BVMT phù hợp với quy hoạch đô thị, khu dân cư tập trung đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
b) Đối với các đô thị loại IV trở lên phải quy hoạch, đầu tư xây dựng các công trình thu gom xử lý nước thải sinh hoạt tập trung.
c) Có thiết bị, phương tiện thu gom, điểm tập trung chất thải rắn sinh hoạt.
d) Việc quy hoạch không gian và xây dựng các công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật đô thị (nghĩa trang, cấp điện, cấp và thoát nước, xử lý nước thải, rác thải, phòng chống cháy nổ...) phải đảm bảo khoảng cách an toàn về môi trường theo quy định tại QCXDVN 01: 2008/BXD - Quy chuẩn Xây dựng Việt Nam - Quy hoạch xây dựng.
đ) Bảo đảm các yêu cầu về cảnh quan đô thị, vệ sinh môi trường. Quy hoạch diện tích trồng cây xanh khu vực công cộng phù hợp với tiêu chuẩn từng cấp đô thị tương ứng.
2. Khu dân cư tập trung phải đáp ứng các yêu cầu về BVMT sau đây:
a) Có hệ thống thoát nước và xử lý nước thải tập trung, ưu tiên các phương án xử Iý nước thải đơn giản với chi phí thấp; có phương án duy tu, bảo dưỡng, vận hành hệ thống thoát nước và xử lý nước thải.
b) Thành lập tổ tự quản thu gom chất thải hoặc các hình thức tổ chức phù hợp; có phương tiện và kế hoạch định kỳ thu gom, vận chuyển chất thải rắn từ các hộ gia đình hoặc điểm tập kết đến các khu vực tập trung được quy định.
c) Có điểm tập kết rác thải, đổ rác đúng nơi quy định, không để xảy ra tình trạng rác thải, phân gia súc, gia cầm, bao bì thuốc bảo vệ thực vật bừa bãi, gây mất vệ sinh và ô nhiễm môi trường; không để vật nuôi phóng uế nơi công cộng.
d) Tăng cường trồng cây xanh tại các khu vực công cộng để tạo cảnh quan môi trường.
3. Các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình có trách nhiệm thực hiện các quy định về BVMT sau đây:
a) Chấp hành nghiêm túc việc thu gom, xử lý, phân loại rác thải tại nguồn; đổ rác đúng thời gian và địa điểm quy định; không vứt rác bừa bãi, để rác thải sinh hoạt ra lòng đường, vỉa hè, nơi công cộng.
b) Nước thải sinh hoạt, nước thải từ khu vực vệ sinh phải được xử lý qua hố ga, bể lắng trước khi xả vào hệ thống thoát nước chung. Nghiêm cấm việc xả nước thải chưa qua xử lý vào môi trường tiếp nhận.
c) Không gây tiếng ồn, độ rung; phát thải khí thải vượt quá tiêu chuẩn, quy chuẩn cho phép; các chất thải gây mùi hôi thối, khó chịu vào môi trường làm ảnh hưởng đến sức khỏe, sinh hoạt của cộng đồng dân cư.
d) Nộp đủ và đúng thời hạn các loại phí bảo vệ môi trường theo quy định của tỉnh và từng địa phương.
đ) Tham gia các hoạt động vệ sinh môi trường khu phố, nơi công cộng do chính quyền, các tổ chức đoàn thể, khu dân cư phát động.
e) Không tổ chức chăn nuôi gia súc, gia cầm tập trung trong khu đô thị, khu dân cư tập trung.
g) Thực hiện đúng các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và quy ước của khu dân cư.
Điều 7. Bảo vệ môi trường khu dân cư nông thôn, thôn bản vùng cao
1. Thực hiện nghiêm túc Tiêu chí 17 - về môi trường trong xây dựng nông thôn mới quy định tại Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới và Chương trình của tỉnh Lào Cai.
2. Khuyến khích việc tái sử dụng, tái chế các loại rác thải dễ phân hủy thành phân bón cho cây trồng; các loại chất thải vô cơ không thể tái chế, tái sử dụng cần đựng vào thùng chứa hoặc đổ vào hố rác cố định để xử lý.
3. Xây dựng nếp sống hợp vệ sinh, khuyến khích các hộ gia đình đầu tư xây dựng các công trình: giếng nước, nhà tắm, nhà tiêu hợp vệ sinh. Trong đó nhà vệ sinh phải được xây dựng đảm bảo theo quy cách tại QCVN 01: 2011/BYT- Quy chuẩn Quốc gia về nhà tiêu - Điều kiện bảo đảm hợp vệ sinh. Nước thải sinh hoạt phải được thu gom vào các hố ga không để chảy tràn, gây ô nhiễm môi trường.
4. Việc mai táng người chết phải được thực hiện phù hợp với tín ngưỡng, phong tục, tập quán, truyền thống văn hóa và nếp sống văn minh; không được chôn cất tại vườn, khu vực sinh sống. Trong trường hợp các thôn ở vùng cao không gần nghĩa trang của thôn, xã thì phải quy hoạch khu chôn cất tập trung ở vị trí nhất định đảm bảo cách xa nguồn nước và khu nhà ở, thực hiện mai táng theo đúng quy định.
Điều 8. Bảo vệ môi trường nơi công cộng
1. Cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có trách nhiệm:
a) Thực hiện các quy định về BVMT và giữ gìn vệ sinh nơi công cộng; phân loại, bỏ rác thải vào thùng chứa rác công cộng hoặc nơi quy định tập trung.
b) Không chặt phá, bẻ cành cây, phá hoại vườn hoa, thảm cỏ.
c) Không thả rông vật nuôi, để vật nuôi phóng uế, gây mất vệ sinh nơi công cộng.
2. Tổ chức, cá nhân quản lý công viên, khu vui chơi, giải trí, khu du lịch, chợ, nhà ga, bến xe và khu vực công cộng khác có trách nhiệm sau:
a) Bố trí nhân lực thu gom chất thải, làm vệ sinh môi trường trong phạm vi quản lý.
b) Bố trí công trình vệ sinh công cộng; các phương tiện, thiết bị thu gom chất thải đảm bảo vệ sinh môi trường.
c) Niêm yết quy định về giữ gìn vệ sinh môi trường nơi công cộng.
Điều 9. Bảo vệ môi trường tại nơi làm việc
1. Giữ gìn vệ sinh môi trường tại công sở, nơi làm việc.
2. Phát triển tối đa diện tích cây xanh. Đối với các công sở xây dựng mới, phải đảm bảo diện tích cây xanh đạt từ 20% diện tích mặt bằng trở lên.
3. Tuyên truyền, đề ra quy định và thực hiện tiết kiệm điện, nước, văn phòng phẩm trong các hoạt động của cơ quan, đơn vị.
4. Phát động các hoạt động BVMT tại cơ quan, đơn vị. Tích cực, hưởng ứng các phong trào BVMT tại địa phương.
Mục 2: BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT, KINH DOANH, DỊCH VỤ
Điều 10. Trách nhiệm bảo vệ môi trường của tổ chức, cá nhân trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
1. Tuân thủ các quy định của pháp luật về hồ sơ pháp lý môi trường:
a) Lập báo cáo đánh giá tác động môi trường
Các dự án đầu tư mới, đầu tư mở rộng quy mô, nâng công suất trên địa bàn tỉnh thuộc danh mục Phụ lục II Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 18/2015/NĐ-CP Việc đánh giá tác động môi trường phải thực hiện trong giai đoạn chuẩn bị dự án.
b) Lập Kế hoạch bảo vệ môi trường:
Các dự án, phương án đầu tư sản xuất, kinh doanh, dịch vụ mới, đầu tư mở rộng quy mô, nâng công suất các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không thuộc đối tượng lập báo cáo đánh giá tác động môi trường và Phụ lục IV Nghị định số 18/2015/NĐ-CP phải thực hiện đăng ký kế hoạch BVMT với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Điều 19 Nghị định 18/2015/NĐ-CP. Việc lập kế hoạch BVMT được thực hiện trước khi triển khai dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
c) Lập phương án cải tạo phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản.
Các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực khai thác và chế biến khoáng sản phải lập phương án cải tạo phục hồi môi trường hoặc phương án cải tạo phục hồi môi trường bổ sung theo quy định tại Điều 5, Nghị định 19/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Việc lập phương án cải tạo phục hồi môi trường được thực hiện trước khi xin cấp giấy phép khai thác khoáng sản; phương án cải tạo phục hồi môi trường bổ sung được thực hiện trước khi xin cấp phép khai thác khoáng sản mới hoặc thay đổi giải pháp cải tạo, phục hồi môi trường.
2. Thực hiện các biện pháp BVMT nêu trong báo cáo ĐTM, Kế hoạch BVMT được cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, xác nhận. Phòng ngừa, hạn chế tối đa các tác động xấu đến chất lượng môi trường. Chủ động phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường theo Chương IV, Quy định này.
3. Trong trường hợp các cơ sở đã đi vào hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ nhưng chưa có các thủ tục pháp lý về môi trường (Quyết định phê duyệt báo cáo ĐTM, giấy xác nhận/thông báo chấp nhận Kế hoạch BVMT, đề án BVMT) phải có trách nhiệm khắc phục hậu quả trong thời gian tối đa là ba mươi sáu (36) tháng kể từ ngày Nghị định số 18/2015/NĐ-CP có hiệu lực thi hành, cụ thể như sau:
a) Lập Đề án bảo vệ môi trường chi tiết: Đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đã đi vào hoạt động trước ngày 01 tháng 4 năm 2015 có quy mô, tính chất tương đương với đối tượng phải lập báo cáo ĐTM nhưng không có quyết định định phê duyệt báo cáo ĐTM;
b) Lập Đề án bảo vệ môi trường đơn giản: Đối với các cơ sở đã đi vào hoạt động trước ngày 01 tháng 4 năm 2015 có quy mô, tính chất tương đương với đối tượng quy định tại Khoản 1, Điều 18, Nghị định số 18/2015/NĐ-CP nhưng không có bản cam kết bảo vệ môi trường.
4. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong quá trình hoạt động có phát sinh lượng chất thải lớn, nguy cơ ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường thuộc danh mục quy định tại Phụ lục II, Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 phải thực hiện xác nhận hệ thống quản lý môi trường theo quy định tại Mục 1, Chương VI, Nghị định số 19/2015/NĐ-CP.
5. Trong quá trình hoạt động, các cơ sở có phát sinh chất thải nguy hại phải quản lý theo Điều 25, Chương III của Quy định này.
6. Bố trí cán bộ quản lý công tác BVMT. Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao ý thức BVMT cho người lao động trong cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
7. Báo cáo kịp thời với cơ quan có thẩm quyền và khắc phục hậu quả khi có sự cố môi trường xảy ra.
8. Thực hiện báo cáo môi trường định kỳ về công tác BVMT của cơ sở.
9. Chấp hành chế độ kiểm tra, thanh tra của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về BVMT.
10. Nộp thuế, phí BVMT theo quy định.
Điều 11. Bảo vệ môi trường tại khu sản xuất - kinh doanh, dịch vụ tập trung
1. Các khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp phải đáp ứng các yêu cầu bảo vệ môi trường theo Quy định Thông tư số 35/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về Bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao. Trong đó:
a) Khu kinh tế, khu thương mại phải đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường bao gồm: Hệ thống thu gom, lưu giữ, xử lý chất thải rắn; Hệ thống thu gom và thoát nước mưa; Hệ thống thu gom, thoát nước và xử lý nước thải; mạng lưới các điểm quan trắc chất lượng môi trường xung quanh; Quy hoạch diện tích cây xanh; Các công trình hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường khác theo quy định.
b) Các khu, cụm công nghiệp phải đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường bao gồm: Hệ thống thoát nước mưa, hệ thống xử lý nước thải tập trung (thu gom nước thải nhà máy, xử lý nước thải tập trung, thoát nước thải); Khu vực lưu giữ chất thải rắn (nếu có); Hệ thống quan trắc nước thải tự động và các công trình hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường khác. Hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường khu, cụm công nghiệp phải được thiết kế đồng bộ, theo quy định, quy chuẩn kỹ thuật xây dựng và quy định, quy chuẩn kỹ thuật môi trường có liên quan.
2. Đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong khu công nghiệp:
a) Thống nhất và ký văn bản thỏa thuận đấu nối nước thải với chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp; đấu nối nước thải của cơ sở vào hệ thống thu gom nước thải của nhà máy xử lý nước thải tập trung dưới sự giám sát của chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp.
b) Nước thải phải được xử lý theo các yêu cầu trong văn bản thỏa thuận trước khi đấu nối vào hệ thống thu gom của khu công nghiệp để tiếp tục xử lý tại nhà máy xử lý nước thải tập trung bảo đảm đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường trước khi xả ra nguồn tiếp nhận. Nước thải từ các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong khu công nghiệp chuyển giao cho đơn vị có chức năng xử lý phải có hợp đồng theo quy định hiện hành. Mạng lưới thu gom và hệ thống thoát nước mưa, nước thải phải được thường xuyên duy tu, bảo dưỡng định kỳ để bảo đảm luôn trong điều kiện vận hành bình thường.
c) Đầu tư, lắp đặt hệ thống xử lý khí thải, giảm thiểu tiếng ồn bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật môi trường. Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phát sinh khí thải thuộc Danh mục quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 38/2015/NĐ-CP phải thực hiện đăng ký chủ nguồn khí thải, quan trắc khí thải tự động, liên tục và truyền dữ liệu về Sở Tài nguyên và Môi trường. Khuyến khích việc áp dụng công nghệ sản xuất thân thiện với môi trường, tiết kiệm năng lượng, đặc biệt đối với các ngành công nghiệp có nguy cơ phát thải các chất thải gây ô nhiễm môi trường không khí lớn;
d) Thực hiện phân loại tại nguồn chất thải rắn thông thường, chất thải nguy hại; tự xử lý hoặc ký hợp đồng thu gom, xử lý với đơn vị có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật;
đ) Thực hiện chương trình quan trắc môi trường, báo cáo định kỳ theo quy định của pháp luật và thông báo kết quả quan trắc cho Ban Quản lý khu kinh tế và Sở Tài nguyên và Môi trường.
Điều 12. Bảo vệ môi trường trong hoạt động y tế
1. Chất nguy hại, chất thải trong các cơ sở y tế được phân thành 5 nhóm sau:
a) Chất thải lây nhiễm:
Chất thải sắc nhọn (loại A): Là chất thải có thể gây ra các vết cắt hoặc chọc thủng, có thể nhiễm khuẩn, bao gồm: bơm kim tiêm, đầu sắc nhọn của dây truyền, lưỡi dao mổ, đinh mổ, cưa, các ống tiêm, mảnh thủy tinh vỡ và các vật sắc nhọn khác sử dụng trong các hoạt động y tế;
Chất thải lây nhiễm không sắc nhọn (loại B): Là chất thải bị thấm máu, thấm dịch sinh học của cơ thể và các chất thải phát sinh từ buồng bệnh cách ly;
Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao (loại C): Là chất thải phát sinh trong các phòng xét nghiệm như: bệnh phẩm và dụng cụ đựng, dính bệnh phẩm;
Chất thải giải phẫu (loại D): Bao gồm các mô, cơ quan, bộ phận cơ thể người: rau thai, bào thai và xác động vật thí nghiệm.
b) Chất thải hóa học nguy hại: Dược phẩm quá hạn, kém phẩm chất không còn khả năng sử dụng; Chất hóa học nguy hại sử dụng trong y tế; Chất gây độc tế bào, gồm: vỏ các chai thuốc, lọ thuốc, các dụng cụ dính thuốc gây độc tế bào và các chất tiết từ người bệnh được điều trị bằng hóa trị liệu; Chất thải chứa kim loại nặng: thủy ngân (từ nhiệt kế, huyết áp kế thủy ngân bị vỡ, chất thải từ hoạt động nha khoa), cadimi (Cd) (từ pin, ắc quy), chì (từ tấm gỗ bọc chì hoặc vật liệu tráng chì sử dụng trong ngăn tia xạ từ các khoa chẩn đoán hình ảnh, xạ trị);
c) Chất thải phóng xạ: Gồm các chất thải phóng xạ rắn, lỏng và khí phát sinh từ các hoạt động chẩn đoán, điều trị, nghiên cứu và sản xuất;
d) Bình chứa áp suất: Bao gồm bình đựng O2, CO2, bình ga, bình khí dung. Các bình này dễ gây cháy, gây nổ khi thiêu đốt;
đ) Chất thải thông thường: Chất thải không có các thành phần kể trên.
2. Việc phân loại, thu gom, vận chuyển, lưu giữ, tiêu hủy chất thải rắn; thu gom xử lý nước thải, khí thải tại các cơ sở y tế thực hiện theo Quyết định số 43/2007/QĐ-BYT ngày 30/11/2007 của Bộ Y tế về Quy chế quản lý chất thải y tế.
a) Ưu tiên lựa chọn các công nghệ không đốt, thân thiện với môi trường và bảo đảm việc xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường. Đối với các lò đốt chất thải y tế nguy hại phải đáp ứng QCVN 02:2012/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lò đốt chất thải rắn y tế; nước thải đáp ứng QCVN 28: 2010/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải y tế;
b) Xử lý chất thải y tế nguy hại theo mô hình cụm cơ sở y tế (chất thải y tế của một cụm cơ sở y tế được thu gom và xử lý chung tại hệ thống, thiết bị xử lý của một cơ sở trong cụm).
Điều 13. Bảo vệ môi trường trong hoạt động xây dựng và giao thông vận tải
1. Chất thải rắn từ hoạt động xây dựng (kể cả cải tạo, phá dỡ công trình, gọi chung là chất thải rắn xây dựng) phải được phân loại và quản lý như sau:
a) Đất, bùn thải từ hoạt động xây dựng, nạo vét cống, rãnh phải đổ thải đúng nơi quy định; đối với đất màu có thể trồng trọt được tận dụng để trồng cây.
b) Đất, đá thải, chất thải rắn xây dựng (gạch, ngói, vữa, bê tông, vật liệu kết dính) phải đổ thải tại các vị trí đã được quy hoạch hoặc theo quy định của từng dự án do cấp có thẩm quyền phê duyệt.
c) Chất thải rắn có khả năng tái chế như thủy tinh, sắt thép, gỗ, giấy, chất dẻo được tái chế, tái sử dụng.
2. Các hoạt động thi công xây dựng phải đảm bảo điều kiện sau:
a) Đảo đảm các yêu cầu về BVMT theo quy định tại Điều 73, Luật Bảo vệ môi trường.
b) Không gây tiếng ồn, độ rung quá mức chuẩn cho phép theo quy định tại QCVN 26:2010/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn, QCVN 27:2010/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về độ rung làm ảnh hưởng đến sinh hoạt của cộng đồng dân cư, đặc biệt trong khoảng thời gian từ 22h đêm đến 6h sáng.
3. Hộ gia đình tại đô thị khi tiến hành các hoạt động cải tạo hoặc phá dỡ công trình xây dựng phải có biện pháp thu gom, vận chuyển xử lý chất thải rắn xây dựng theo quy định.
4. Hộ gia đình tại vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa khi tiến hành các hoạt động cải tạo hoặc phá dỡ công trình phải có biện pháp quản lý chất thải xây dựng theo hướng dẫn của chính quyền địa phương, không được đổ chất thải ra đường, sông, suối và các nguồn nước mặt.
5. Phương tiện vận chuyển nguyên liệu, vật liệu, chất thải phải được che chắn không để rơi vãi gây ô nhiễm môi trường khi tham gia giao thông.
Điều 14. Bảo vệ môi trường sản xuất nông nghiệp
1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y phải thực hiện đúng các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Không được kinh doanh, sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y đã hết hạn sử dụng hoặc ngoài danh mục cho phép.
3. Phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y đã hết hạn sử dụng; dụng cụ, bao bì đựng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y sau khi sử dụng phải được quản lý, xử lý theo quy định về quản lý chất thải nguy hại.
4. Khu chăn nuôi tập trung phải có phương án bảo vệ môi trường và đáp ứng yêu cầu sau:
a) Bảo đảm vệ sinh môi trường đối với khu dân cư;
b) Thu gom, xử lý nước thải, chất thải rắn theo quy định về quản lý chất thải;
c) Chuồng, trại phải được vệ sinh định kỳ; bảo đảm phòng ngừa, ứng phó dịch bệnh.
Điều 15. Bảo vệ môi trường trong hoạt động lễ hội, du lịch:
1. Tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác khu di tích, điểm di tích, khu du lịch, điểm du lịch, cơ sở lưu trú và du khách phải tuân thủ các biện pháp bảo vệ môi trường theo Điều 77 Luật Bảo vệ môi trường và Quy chế bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch tại Quyết định 02/2003/QĐ-BTNMT ngày 29/7/2003 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, ngoài ra phải đáp ứng các yêu cầu về BVMT sau đây:
a) Niêm yết quy định về bảo vệ môi trường tại khu du lịch, điểm du lịch và bảng hướng dẫn thực hiện;
b) Lắp đặt, bố trí đủ và hợp lý công trình vệ sinh, thiết bị thu gom chất thải;
c) Bố trí lực lượng làm vệ sinh môi trường.
d) Thường xuyên phổ biến, giáo dục cho du khách và cộng đồng dân cư trong khu, điểm du lịch về bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học, phòng chống cháy rừng, xả rác đúng nơi quy định.
2. Khách du lịch có trách nhiệm thực hiện các quy định sau đây:
a) Tuân thủ nội quy, hướng dẫn về bảo vệ môi trường của khu du lịch, điểm du lịch;
b) Vứt bỏ rác vào thiết bị thu gom chất thải đúng nơi quy định; Giữ gìn vệ sinh nơi tham quan du lịch;
c) Không được xâm hại cảnh quan, khu bảo tồn thiên nhiên, di sản tự nhiên, các loài sinh vật tại khu du lịch, điểm du lịch.
d) Không buôn bán, vận chuyển, sử dụng trái phép các loài động vật hoang dã, nguy cấp, quý, hiếm được quy định tại Chỉ thị số 03/CT-TTg ngày 20/02/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường chỉ đạo và thực hiện các biện pháp kiểm soát, bảo tồn các loài động vật hoang dã nguy cấp, quý, hiếm và các quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 16. Bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu
1. Phế liệu nhập khẩu từ nước ngoài vào Việt Nam qua cửa khẩu tỉnh Lào Cai phải đáp ứng Quy chuẩn kỹ thuật môi trường và thuộc danh mục phế liệu được phép nhập khẩu theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Có kho, bãi dành riêng cho việc tập kết phế liệu bảo đảm điều kiện về bảo vệ môi trường;
b) Có công nghệ, thiết bị tái chế, tái sử dụng phế liệu, xử lý tạp chất đi kèm phế liệu đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường; không được cho, bán tạp chất đi kèm phế liệu;
c) Chỉ được nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất;
d) Phải tái xuất phế liệu không đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật môi trường; trường hợp không tái xuất được thì phải xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý chất thải;
đ) Thực hiện ký quỹ bảo đảm phế liệu nhập khẩu theo quy định của Chính phủ;
e) Giấy chứng nhận đủ điều kiện nhập khẩu phế liệu được cơ quan có thẩm quyền cấp.
Điều 17. Bảo vệ môi trường trong nhập khẩu hàng hóa
1. Máy móc, thiết bị, phương tiện, nguyên liệu, nhiên liệu, hóa chất, hàng hóa nhập khẩu, quá cảnh phải đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường.
2. Cấm nhập khẩu máy móc, thiết bị, phương tiện, nguyên liệu, nhiên liệu, hóa chất, hàng hóa sau:
a) Máy móc, thiết bị, phương tiện không đáp ứng yêu cầu về BVMT.
b) Máy móc, thiết bị, phương tiện giao thông vận tải đã qua sử dụng để phá dỡ;
c) Nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, hóa chất, hàng hóa thuộc danh mục cấm nhập khẩu;
d) Máy móc, thiết bị, phương tiện bị nhiễm chất phóng xạ, vi trùng gây bệnh, chất độc khác chưa được tẩy rửa hoặc không có khả năng làm sạch;
đ) Thực phẩm, nguyên liệu thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến, dụng cụ, vật liệu bao gói chứa đựng thực phẩm đã hết hạn sử dụng hoặc không bảo đảm quy định về an toàn thực phẩm;
e) Thuốc, nguyên liệu làm thuốc sử dụng cho người, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật hết hạn sử dụng hoặc không đạt tiêu chuẩn chất lượng.
Mục 3: BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG KHAI THÁC, SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN VÀ ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Điều 18. Bảo vệ môi trường trong điều tra, đánh giá, lập quy hoạch sử dụng tài nguyên thiên nhiên và đa dạng sinh học
1. Triển khai các hoạt động điều tra, đánh giá và thực hiện các biện pháp ngăn chặn tình trạng khai thác trái phép, xâm phạm và làm giảm chất lượng, nghèo rừng nguyên sinh; thực hiện các biện pháp cải thiện khả năng chống chịu của rừng tự nhiên trước tác động của biến đổi khí hậu (BĐKH).
2. Các nguồn tài nguyên thiên nhiên và đa dạng sinh học phải được điều tra, đánh giá thực trạng, khả năng tái sinh, khả năng xâm hại của các loài ngoại lai, giá trị kinh tế để làm căn cứ lập quy hoạch sử dụng hợp lý; bồi thường thiệt hại về môi trường, các biện pháp khác để bảo vệ tài nguyên và môi trường.
Điều 19. Bảo vệ và phát triển bền vững tài nguyên rừng
1. Mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các hoạt động khác tác động đến môi trường đất, nước, không khí và đa dạng sinh học liên quan đến rừng phải thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành;
2. Các hoạt động chiếm dụng đất rừng phải thực hiện trồng rừng thay thế theo quy định tại Điều 29, Nghị định 23/2006/NĐ-CP ngày 03/3/2006 của Chính phủ; Quyết định số 829/QĐ-BNN-TCLN ngày 23/4/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thông tư số 24/2013/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn quy định về trồng rừng thay thế khi chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác.
Điều 20. Bảo vệ môi trường trong hoạt động thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản
1. Tổ chức, cá nhân khi tiến hành thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản phải có biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường và thực hiện các yêu cầu về bảo vệ, cải tạo và phục hồi môi trường như sau:
a) Thực hiện nghiêm túc các yêu cầu của quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường/đề án bảo vệ môi trường chi tiết; Cam kết BVMT/Kế hoạch BVMT/Đề án bảo vệ môi trường đơn giản; chất thải khi xả thải vào môi trường tiếp nhận phải đạt Quy chuẩn thải;
b) Bố trí quy hoạch bãi thải hợp lý, không đổ thải bừa bãi ra môi trường;
c) Đánh giá, dự báo các yêu cầu, nội dung cải tạo, phục hồi môi trường cho toàn bộ dự án. Xây dựng phương án cải tạo, phục hồi môi trường phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch khai thác khoáng sản, quy hoạch sử dụng đất và bảo vệ môi trường của địa phương. Việc cải tạo, phục hồi môi trường phải được thực hiện đồng thời trong quá trình khai thác, chế biến khoáng sản và sau khi dự án kết thúc khai thác;
d) Thực hiện ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường tại Quỹ bảo vệ môi trường tỉnh Lào Cai.
2. Khoáng sản có tính chất độc hại phải được lưu giữ, vận chuyển bằng thiết bị chuyên dụng, được che chắn tránh phát tán ra môi trường.
3. Việc sử dụng máy móc, thiết bị có tác động xấu đến môi trường, hóa chất độc hại trong thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản phải chịu sự kiểm tra, thanh tra của cơ quan quản lý nhà nước về BVMT.
4. Việc thăm dò, khai thác, vận chuyển và chế biến khoáng sản khác có chứa nguyên tố phóng xạ, chất độc hại phải thực hiện quy định của Luật BVMT và pháp luật về an toàn hóa chất, an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân.
5. Thống kê nguồn thải, đánh giá mức độ gây ô nhiễm môi trường của cơ sở khai thác, chế biến khoáng sản; tổ chức kiểm tra, thanh tra việc thực hiện pháp luật về BVMT theo quy định.
Điều 21. Bảo vệ môi trường nước
1. Bảo vệ môi trường nước sông
a) Nguồn thải trên lưu vực sông phải được điều tra, thống kê, đánh giá và có giải pháp kiểm soát, xử lý trước khi thải vào sông.
b) Chất thải từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, xây dựng, giao thông, khai thác khoáng sản dưới lòng sông và chất thải sinh hoạt của các hộ gia đình sinh sống trên lưu vực sông phải được kiểm soát trước khi thải vào sông.
c) Việc phát triển mới các khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đô thị, dân cư tập trung trong lưu vực sông phải được xem xét trong tổng thể toàn lưu vực, có tính đến các yếu tố dòng chảy, chế độ thủy văn, sức chịu tải, khả năng tự làm sạch của dòng sông và hiện trạng sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và phát triển đô thị trên toàn lưu vực.
d) Cơ quan, tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến nguồn nước lưu vực sông thực hiện theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường và Nghị định số 120/2008/NĐ-CP ngày 01 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ Quy định về Quản lý lưu vực sông.
2. Bảo vệ môi trường nước suối, ao và hồ
a) Nguồn nước suối, ao, hồ phải được điều tra, đánh giá trữ lượng, chất lượng và bảo vệ để điều hòa nguồn nước.
b) Suối, ao, hồ trong đô thị, khu dân cư phải được quy hoạch cải tạo, bảo vệ; tổ chức, cá nhân không được lấn chiếm, xây dựng mới các công trình, nhà ở trên mặt nước hoặc trên bờ tiếp giáp mặt nước được quy hoạch; hạn chế tối đa việc san lấp suối, hồ, ao trong đô thị, khu dân cư.
c) Không được đổ đất, đá, cát, sỏi, chất thải rắn, nước thải chưa qua xử lý và các loại chất thải khác vào nguồn nước mặt của hồ, ao, suối.
3. Bảo vệ môi trường hồ chứa nước phục vụ mục đích thủy lợi, thủy điện
a) Việc xây dựng, quản lý và vận hành hồ chứa nước phục vụ mục đích thủy lợi, thủy điện phải gắn với bảo vệ môi trường.
b) Không được lấn chiếm diện tích hồ; đổ chất thải rắn, đất, đá, nước thải chưa qua xử lý vào lòng hồ.
c) Cơ quan quản lý hồ chứa nước phục vụ mục đích thủy lợi, thủy điện có trách nhiệm quan trắc môi trường nước hồ định kỳ tối thiểu 03 tháng một lần.
4. Bảo vệ môi trường nước dưới đất:
a) Hoạt động thăm dò, khai thác nước dưới đất phải thực hiện các biện pháp đảm bảo không gây ô nhiễm nguồn nước dưới đất.
b) Các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ phải có biện pháp bảo đảm không để các hóa chất, chất độc hại ngấm vào nguồn nước dưới đất.
c) Cơ quan, tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến nguồn nước dưới đất thực hiện theo quy định tại Điều 58, Luật Bảo vệ môi trường; Luật Tài nguyên nước; Nghị định số 120/2008/NĐ-CP ngày 01/12/2008 của Chính phủ về quản lý lưu vực sông; Nghị định số 112/2008/NĐ-CP ngày 20/10/2008 của Chính phủ về quản lý, bảo vệ, khai thác tổng hợp tài nguyên và môi trường các hồ chứa thủy điện, thủy lợi và các quy định khác có liên quan.
Điều 22. Bảo vệ môi trường đất
Các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có trách nhiệm kiểm soát ô nhiễm môi trường đất theo yêu cầu sau:
1. Theo dõi, giám sát các công đoạn, khu vực phát sinh yếu tố có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường đất; phát hiện kịp thời, cô lập và xử lý các yếu tố gây ô nhiễm môi trường đất khi có dấu hiệu ô nhiễm; xây dựng và thực hiện kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường theo quy định của pháp luật.
2. Các cơ sở sau đây phải thực hiện quan trắc chất lượng môi trường đất định kỳ, báo cáo kết quả cho cơ quan quản lý nhà nước về môi trường, gồm:
a) Cơ sở xử lý chất thải.
b) Cơ sở khai thác khoáng sản.
c) Cơ sở sản xuất hóa chất và các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có sử dụng hóa chất độc hại thuộc Danh mục thực hiện quan trắc chất phát thải do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành theo quy định tại Khoản 2, Điều 121, Luật Bảo vệ môi trường.
3. Các cơ sở được quy định tại Khoản 2 Điều này, khi chuyển đổi mục đích sử dụng đất sang đất ở, đất thương mại phải thực hiện việc đánh giá chất lượng môi trường đất; công bố thông tin giữa các đối tượng sử dụng đất.
Điều 23. Ứng phó với Biến đổi khí hậu
1. Các quy định cụ thể đối với hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu thực hiện theo quy định tại Chương IV, Luật Bảo vệ môi trường.
2. Khuyến khích áp dụng công nghệ tiên tiến trong sản xuất, giảm thiểu việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên và năng lượng; tăng cường tái chế, tái sử dụng chất thải và thu hồi năng lượng từ chất thải. Giảm thiểu việc phát thải khí nhà kính, thích ứng với biến đổi khí hậu.
Chương III
QUẢN LÝ CHẤT THẢI
Điều 24. Nguyên tắc chung về quản lý chất thải
Thực hiện theo quy định tại Điều 4, Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về Quản lý chất thải và phế liệu cụ thể như sau:
1. Tổ chức, cá nhân áp dụng các biện pháp tiết kiệm tài nguyên và năng lượng; sử dụng tài nguyên, năng lượng tái tạo và sản phẩm, nguyên liệu, năng lượng sạch thân thiện với môi trường; sản xuất sạch hơn; kiểm toán môi trường đối với chất thải và các biện pháp khác để phòng ngừa, giảm thiểu phát sinh chất thải.
2. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm phân loại chất thải tại nguồn nhằm mục đích tái sử dụng, tái chế, đồng xử lý, xử lý và thu hồi năng lượng.
3. Việc đầu tư xây dựng cơ sở xử lý chất thải phải tuân thủ theo quy định pháp luật về xây dựng và pháp luật BVMT có liên quan.
4. Nước thải phải được thu gom, xử lý, tái sử dụng hoặc chuyển giao cho đơn vị có chức năng để tái sử dụng hoặc xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường trước khi thải ra môi trường.
5. Nhà nước khuyến khích xã hội hóa công tác thu gom, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế, xử lý chất thải và thu hồi năng lượng từ chất thải; áp dụng các công nghệ xử lý chất thải thân thiện với môi trường.
6. Tổ chức, cá nhân phát sinh chất thải có trách nhiệm nộp phí, giá dịch vụ cho hoạt động thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải.
Điều 25. Quản lý chất thải nguy hại
1. Chất thải nguy hại phải được phân loại từ thời điểm đưa vào lưu giữ hoặc chuyển đi xử lý theo mã chất thải nguy hại. Được lưu giữ trong các bao bì hoặc thiết bị lưu chứa phù hợp. Có thể sử dụng chung bao bì hoặc thiết bị lưu chứa đối với các mã chất thải nguy hại có cùng tính chất, không gây phản ứng, tương tác lẫn nhau và có khả năng xử lý bằng một phương pháp.
2. Các cơ sở sản xuất kinh doanh phát sinh chất thải nguy hại phải thực hiện theo quy định Điều 7 Nghị định số 38/2015/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn.
3. Các tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép xử lý chất thải nguy hại phải thực hiện trách nhiệm của chủ xử lý chất thải nguy hại theo Điều 12 Nghị định số 38/2015/NĐ-CP.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm quản lý chủ nguồn thải chất thải nguy hại trên địa bàn tỉnh theo quy định Điều 14 Nghị định số 38/2015/NĐ-CP.
Điều 26. Quản lý chất thải rắn thông thường
1. Tổ chức, cá nhân quản lý khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, khu dân cư tập trung, khu vực công cộng phải bố trí thiết bị, khu tập kết chất thải rắn thông thường phù hợp với khối lượng chất thải phát sinh.
2. Chất thải rắn thông thường phải được phân loại tại nguồn, vận chuyển bằng thiết bị chuyên dụng, bảo đảm không rơi vãi, phát tán mùi trong quá trình vận chuyển.
3. Ưu tiên lựa chọn, công nghệ xử lý chất thải rắn sinh hoạt thân thiện với môi trường (Công nghệ chế biến phân hữu cơ; đốt; chôn lấp hợp vệ sinh); các công nghệ tái chế, thu hồi năng lượng, sản xuất sản phẩm từ các thành phần có ích trong chất thải rắn sinh hoạt.
4. Các bãi chôn lấp chất thải sinh hoạt phải được cải tạo, phục hồi môi trường khi đóng bãi chôn lấp.
Điều 27. Quản lý nước thải
1. Các khu dân cư, khu đô thị tập trung phải có hệ thống thu gom và xử lý nước thải đạt Quy chuẩn thải (ưu tiên các phương án xử lý nước thải đơn giản với chi phí thấp; có phương án duy tu, bảo dưỡng, vận hành hệ thống thoát nước và xử lý nước thải) trước khi xả vào môi trường tiếp nhận.
2. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, trụ sở cơ quan, trường học, các hộ gia đình phải xử lý nước thải sinh hoạt qua hố ga, bể lắng trước khi thải vào hệ thống chung.
3. Tổ chức, cá nhân phát sinh nước thải phải nộp phí BVMT nước thải theo quy định của pháp luật.
Điều 28. Quản lý khí thải công nghiệp
1. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phát sinh khí thải phải xử lý đạt Quy chuẩn thải trước khi thải ra môi trường.
2. Chủ dự án, cơ sở thuộc danh mục các nguồn thải khí thải lưu lượng lớn quy định tại Nghị định số 38/2015/NĐ-CP phải thực hiện đăng ký chủ nguồn thải khí thải công nghiệp, lắp đặt thiết bị quan trắc khí thải tự động liên tục, truyền số liệu trực tiếp cho Sở Tài nguyên và Môi trường, trừ trường hợp chủ nguồn thải có hoạt động đồng xử lý chất thải thuộc đối tượng được cấp Giấy phép xử lý chất thải nguy hại, hoặc được xác nhận bảo đảm yêu cầu BVMT đối với cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt hoặc chất thải rắn công nghiệp thông thường.
3. Việc đăng ký chủ nguồn thải khí thải công nghiệp được thực hiện khi cơ sở sản xuất vận hành chính thức hoặc khi cơ sở có kế hoạch thay đổi nguồn thải khí thải công nghiệp (tăng thải lượng, số lượng nguồn phát thải khí thải).
Chương IV
PHÒNG NGỪA, ỨNG PHÓ SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG, BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI VỀ MÔI TRƯỜNG
Điều 29. Phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường
1. Chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, phương tiện vận tải có nguy cơ gây ra sự cố môi trường phải thực hiện các biện pháp phòng ngừa theo quy định tại Điều 108 - Luật Bảo vệ môi trường.
2. Thực hiện các biện pháp khẩn cấp để đảm bảo an toàn cho người và tài sản; ngăn chặn, hạn chế đến mức thấp nhất các nguồn gây ra sự cố, các đường dẫn phát tán chất thải, tác nhân gây ảnh hưởng đến môi trường và sức khỏe người dân.
3. Thông báo kịp thời cho chính quyền địa phương hoặc cơ quan chuyên môn về BVMT nơi xảy ra sự cố; trường hợp sự cố môi trường xảy ra trong phạm vi nhiều cơ sở thì người đứng đầu các cơ sở có trách nhiệm cùng phối hợp ứng phó.
4. Thực hiện các yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước trong quá trình điều tra, xác định khu vực môi trường bị ô nhiễm; Có biện pháp khắc phục ô nhiễm, phục hồi môi trường và bồi thường thiệt hại theo quy định.
Điều 30. Bồi hoàn chi phí trong việc huy động các nguồn lực để ứng phó sự cố môi trường
1. Đối với các sự cố môi trường do tự nhiên, chi phí do ngân sách nhà nước chi trả.
2. Đối với các sự cố môi trường do tổ chức, cá nhân gây ra, tổ chức, cá nhân đó phải chịu trách nhiệm chi trả chi phí bồi hoàn.
3. Sự cố môi trường xảy ra ở địa phương nào thì chính quyền địa phương đó có trách nhiệm chủ trì giải quyết, huy động khẩn cấp nhân lực, vật lực và phương tiện để ứng phó sự cố kịp thời.
4. Sự cố môi trường xảy ra trong phạm vi nhiều địa phương thì chính quyền địa phương nơi có sự cố có trách nhiệm cùng phối hợp ứng phó. Trường hợp vượt quá khả năng ứng phó sự cố của địa phương thì phải khẩn cấp báo cáo lên Chính quyền cấp trên để kịp thời huy động lực lượng.
Điều 31. Xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với môi trường
1. Tổ chức, cá nhân, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ làm môi trường bị ô nhiễm, suy thoái phải bồi thường toàn bộ thiệt hại đối với môi trường do mình gây ra, phải chi trả toàn bộ chi phí xác định thiệt hại và thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường thiệt hại cho cơ quan đã ứng trước kinh phí theo quy định.
2. Việc xác định tổ chức, cá nhân làm môi trường bị ô nhiễm, suy thoái được thực hiện theo các nguyên tắc sau đây:
a) Ô nhiễm, suy thoái ở một khu vực địa lý tự nhiên do các nguồn phát sinh chất thải hoặc các hành vi xâm hại tại khu vực đó hoặc không tại khu vực đó nhưng tác động xấu đến khu vực đó;
b) Có cơ sở khoa học về tồn tại mối liên hệ giữa các chất gây ô nhiễm có thể phát sinh từ nguồn thải hoặc hành vi xâm hại với tình trạng suy giảm chức năng và tính hữu ích của môi trường;
c) Việc xác định tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm, suy thoái môi trường phải đảm bảo kịp thời và công bằng.
3. Trường hợp có từ hai tổ chức, cá nhân trở lên làm môi trường bị ô nhiễm, suy thoái thì trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với môi trường, trách nhiệm chi trả chi phí xác định thiệt hại và thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường thiệt hại của từng tổ chức, cá nhân được xác định tương ứng với tỷ lệ gây thiệt hại trong tổng thiệt hại đối với môi trường.
4. Tổ chức, cá nhân tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, có hệ thống xử lý chất thải đạt yêu cầu và chứng minh được rằng không gây ô nhiễm, suy thoái môi trường thì không phải bồi thường thiệt hại đối với môi trường và không phải chịu các chi phí liên quan đến xác định thiệt hại và thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Điều 32. Dữ Iiệu, chứng cứ và tính toán thiệt hại đối với môi trường:
Việc xác định dữ liệu, chứng cứ và tính toán thiệt hại đối với môi trường được thực hiện theo quy định tại Chương II và Chương III, Nghị định số 03/2015/NĐ-CP ngày 06/01/2015 của Chính phủ quy định về xác định thiệt hại đối với môi trường.
Chương V
QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG VÀ THÔNG TIN VỀ MÔI TRƯỜNG
Điều 33. Quy hoạch mạng lưới quan trắc và xây dựng chương trình quan trắc
1. Sở Tài nguyên và Môi trường lập quy hoạch mạng lưới quan trắc môi trường và xây dựng chương trình quan trắc môi trường trên địa bàn tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Các khu, cụm công nghiệp phải lắp đặt hệ thống quan trắc nước thải tự động liên tục, truyền số liệu trực tiếp cho Sở Tài nguyên và Môi trường.
3. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ nằm ngoài khu công nghiệp có quy mô xả nước thải từ 1.000 m3/ngày đêm trở lên (không bao gồm nước làm mát), phải lắp đặt hệ thống quan trắc nước thải tự động liên tục và truyền số liệu trực tiếp cho Sở Tài nguyên và Môi trường. Khuyến khích các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ nằm ngoài khu công nghiệp có quy mô xả thải dưới 1.000 m3/ngày đêm (không bao gồm nước làm mát) lắp đặt thiết bị quan trắc nước thải tự động liên tục.
Điều 34. Trách nhiệm thực hiện quan trắc môi trường, lưu trữ số liệu
1. Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức thực hiện quan trắc môi trường trên địa bàn tỉnh và thống kê, lưu trữ số liệu quan trắc môi trường của tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố thống kê, lưu trữ số liệu quan trắc môi trường trên địa bàn quản lý.
3. Ban Quản lý Khu kinh tế tiến hành quan trắc môi trường trong các Khu, cụm công nghiệp, khu kinh tế.
4. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tiến hành quan trắc môi trường theo nội dung báo cáo ĐTM, Đề án BVMT, Cam kết BVMT, Kế hoạch BVMT... đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt xác nhận.
Điều 35. Công bố, cung cấp, công khai thông tin về môi trường
1. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, các dự án thuộc đối tượng phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc có tính chất và quy mô tương đương với đối tượng phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường, có trách nhiệm lập kế hoạch quản lý môi trường của dự án trên cơ sở chương trình quản lý và giám sát môi trường, niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tham vấn ý kiến trong quá trình thực hiện đánh giá tác động môi trường.
2. Các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng phải lập kế hoạch BVMT hoặc dự án có tính chất và quy mô tương đương có trách nhiệm cung cấp thông tin về môi trường liên quan đến hoạt động của đơn vị cho Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện hoặc bộ phận phụ trách BVMT ở phường, xã.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản lý Khu Kinh tế, các sở ngành, UBND các huyện/thành phố có trách nhiệm công khai thông tin theo chức năng, nhiệm vụ, địa bàn quản lý theo quy định của pháp luật.
4. Hình thức công khai phải bảo đảm thuận tiện cho những đối tượng có liên quan tiếp nhận thông tin.
5. Cơ quan công khai thông tin môi trường chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của thông tin.
Chương VI
CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH, NGUỒN TÀI CHÍNH ĐẦU TƯ CHO CÔNG TÁC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Điều 36. Một số chính sách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường của tỉnh
1. Tỉnh Lào Cai khuyến khích các tổ chức, cá nhân sử dụng hợp lý, tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, đầu tư phát triển công nghiệp sạch, năng lượng sạch, năng lượng tái tạo; đẩy mạnh xã hội hóa công tác vệ sinh môi trường, tăng cường tái chế, tái sử dụng và giảm thiểu chất thải.
2. Các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động thu gom, tái chế, xử lý chất thải được Ngân sách tỉnh xem xét hỗ trợ về tài chính; các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trong quá trình cải tạo hệ thống xử lý chất thải, di dời, khắc phục ô nhiễm được xem xét hỗ trợ một phần kinh phí hoặc được bố trí địa điểm đối với trường hợp phải di dời địa điểm.
3. Khuyến khích thành lập tổ tự quản môi trường để tăng cường công tác quản lý môi trường tại mỗi địa phương, đặc biệt tại các xã, phường, thị trấn có hành vi phạm Luật BVMT xảy ra phổ biến. Hình thành nếp sống, thói quen giữ gìn vệ sinh môi trường, xóa bỏ hủ tục lạc hậu gây hại đến môi trường.
Điều 37. Nguồn kinh phí đầu tư cho công tác bảo vệ môi trường
1. Việc phân bổ nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường của tỉnh cho các sở, ban, ngành, địa phương được thực hiện theo Nghi quyết số 41-NQ/TW ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước và các văn bản pháp luật hiện hành.
2. Đối với các chương trình, dự án về BVMT phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt mới đủ điều kiện để bố trí kinh phí và triển khai thực hiện.
Chương VII
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ XÃ HỘI, ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC CẤP VÀ CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ TRONG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Điều 38. Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Thực hiện theo phân cấp trách nhiệm quy định tại Quyết định số 09/2015/QĐ-UBND ngày 25/02/2015 của UBND tỉnh Lào Cai ban hành Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lào Cai và các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường hiện hành.
b) Tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về BVMT; hướng dẫn nghiệp vụ, tham gia bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ cho Phòng Tài nguyên môi trường cấp huyện.
c) Chủ trì, phối hợp với các sở ban ngành có liên quan định kỳ 02 năm /lần, tiếp nhận, thẩm định, tham mưu cho UBND tỉnh trao tặng Giải thưởng Môi trường cho các tổ chức, cá nhân, cộng đồng trên địa bàn tỉnh.
d) Chủ trì, phối hợp với các sở ban ngành có liên quan tham mưu giúp UBND tỉnh xây dựng các mức hỗ trợ về tài chính đối với các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trong quá trình cải tạo hệ thống xử lý chất thải, di dời, khắc phục ô nhiễm; Xây dựng dự toán, kế hoạch BVMT hàng năm trình Hội đồng nhân dân tỉnh.
đ) Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các biện pháp BVMT đối với các cơ sở, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh; và các dự án được ủy quyền của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
e) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương liên quan thanh tra, kiểm tra và giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, kiến nghị liên quan đến BVMT.
g) Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn chi sự nghiệp môi trường của các ngành, các cấp.
h) Kiểm tra, giám sát công tác quản lý Nhà nước của Phòng Tài nguyên môi trường cấp huyện.
i) Thiết lập và duy trì đường dây nóng để tiếp nhận và xử lý các vấn đề về ô nhiễm môi trường, sự cố môi trường.
k) Định kỳ hàng năm và 5 (năm) năm chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện lập báo cáo chuyên đề và báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Lào Cai:
Thực hiện các nhiệm vụ quản lý môi trường trong khu cụm công nghiệp, khu kinh tế theo quy định Thông tư số 35/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 về Bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và có trách nhiệm sau:
a) Đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường: Hệ thống thu gom, lưu giữ, xử lý chất thải rắn; Hệ thống thu gom và thoát nước mưa; Hệ thống thu gom, thoát nước và xử lý nước thải; Hệ thống quan trắc nước thải tự động và các công trình hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường khác. Hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường khu, cụm công nghiệp phải được thiết kế đồng bộ, theo quy định, quy chuẩn kỹ thuật xây dựng và quy định, quy chuẩn kỹ thuật môi trường có liên quan.
b) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, các ngành chức năng liên quan kiểm tra, thanh tra, giám sát việc tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về môi trường, nội dung cam kết trong báo cáo ĐTM và Kế hoạch BVMT của các doanh nghiệp trong khu, cụm công nghiệp.
c) Phát hiện và xử lý kịp thời hoặc thông tin, báo cáo cơ quan có thẩm quyền xử lý những hành vi vi phạm pháp luật về BVMT trong hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ trong khu, cụm công nghiệp.
d) Tổ chức thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án BVMT, Kế hoạch BVMT; Xác nhận các công trình hoàn thành xử lý môi trường khi được ủy quyền.
đ) Phối hợp với cơ quan chức năng giải quyết đơn thư khiếu nại, khiếu kiện của các tổ chức, cá nhân khi xảy ra tranh chấp về môi trường giữa các cơ sở sản xuất kinh doanh trong khu, cụm công nghiệp với các tổ chức, cá nhân ngoài phạm vi khu, cụm công nghiệp.
e) Phối hợp với các cơ quan chuyên môn, đơn vị liên quan và chính quyền địa phương chỉ đạo ứng phó khi có sự cố môi trường, sự cố hóa chất xảy ra tại các khu, cụm công nghiệp.
3. Sở Công thương:
a) Kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật về BVMT trong hoạt động công nghiệp, thương mại, dịch vụ (trừ hoạt động nhập khẩu phế liệu); Hướng dẫn các cơ sở sản xuất công nghiệp triển khai áp dụng các công nghệ sản xuất sạch hơn.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan; UBND cấp huyện xây dựng kế hoạch phòng ngừa ứng phó sự cố hóa chất trên địa bàn tỉnh Lào Cai nhằm giảm thiểu nguy cơ gây ô nhiễm môi trường.
c) Tham mưu cho tỉnh cơ chế khuyến khích các đơn vị đầu tư dự án phát triển ngành công nghiệp môi trường, đảm bảo yêu cầu BVMT trong quy hoạch phát triển khu, cụm công nghiệp và chiến lược phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
d) Tuyên truyền phổ biến pháp luật, nâng cao nhận thức về BVMT, khuyến khích các doanh nghiệp, các tổ chức nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng công nghệ mới về môi trường để giải quyết có hiệu quả nhiệm vụ bảo vệ môi trường, thúc đẩy hoạt động sản xuất, lưu thông hàng hóa, xuất nhập khẩu theo hướng bền vững.
4. Sở Xây dựng:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về BVMT trong công tác quản lý quy hoạch, hướng dẫn quản lý quy hoạch và thẩm định các đồ án quy hoạch (quy hoạch chung và chi tiết).
b) Kiểm tra việc thực hiện các quy định BVMT trong quá trình quy hoạch, thiết kế, xây dựng, vận hành và quản lý kết cấu hạ tầng kỹ thuật hệ thống cấp nước, thoát nước, xử lý chất thải rắn và nước thải tại đô thị, khu sản xuất dịch vụ tập trung, cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng, làng nghề và khu dân cư nông thôn.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Kiểm tra việc thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường trong hoạt động kinh doanh, sử dụng phân bón, hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật; quản lý các loại giống cây trồng, vật nuôi; quản lý hệ thống thủy lợi, đê điều, nước sạch khu vực nông thôn; hoạt động nuôi trồng, khai thác, chế biến thủy sản; bảo tồn các loài động, thực vật quý hiếm, các hệ sinh thái rừng đặc hữu tại Vườn Quốc gia Hoàng Liên và Khu bảo tồn thiên nhiên Hoàng Liên - Văn Bàn.
b) Chủ trì, phối hợp với các ngành, UBND cấp huyện có liên quan thực hiện chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.
c) Xây dựng, triển khai kế hoạch, chương trình phòng tránh thiên tai, dịch bệnh trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
d) Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện yêu cầu BVMT đối với hoạt động chăn nuôi, giết mổ gia súc, gia cầm, chôn lấp, tiêu hủy động vật.
đ) Đẩy mạnh việc áp dụng công nghệ mới thân thiện với môi trường trong sản xuất nông nghiệp.
6. Sở Y tế:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn công tác quản lý chất thải y tế đặc biệt là chất thải y tế nguy hại, công tác bảo vệ môi trường tại các cơ sở y tế, vệ sinh an toàn thực phẩm, công tác phòng dịch. Quản lý, giám sát việc sử dụng các thiết bị bức xạ, các loại thuốc, hóa chất phóng xạ và xử lý các chất thải phóng xạ dùng trong y tế đảm bảo an toàn.
b) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo, kiểm tra, giám sát công tác thu gom, vận chuyển, xử lý, tiêu hủy chất thải y tế, các loại chất thải nguy hại khác.
c) Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ quản lý, giám sát việc sử dụng các thiết bị bức xạ, các loại thuốc, hóa chất phóng xạ, công tác thu gom vận chuyển, xử lý và tiêu hủy chất thải phóng xạ dùng trong y tế.
7. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Nghiên cứu đưa nội dung BVMT vào chương trình xây dựng chiến lược, quy hoạch tổng thể và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, huyện và các dự án phát triển khác thuộc thẩm quyền; Nghiên cứu đề xuất các chính sách đầu tư cho BVMT.
b) Trình UBND tỉnh phê duyệt các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng xử lý môi trường, chương trình kiểm soát ô nhiễm, quản lý chất thải, tái chế chất thải, vệ sinh môi trường; Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối vốn xây dựng cơ bản cho các công trình, dự án liên quan đến lĩnh vực BVMT đã được phê duyệt.
c) Lồng ghép, bố trí nguồn vốn cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng đảm bảo chất lượng môi trường tại các đô thị.
8. Sở Tài chính:
a) Tham mưu cho UBND tỉnh đảm bảo nguồn kinh phí cho công tác BVMT theo kế hoạch đã được duyệt, bố trí kinh phí sự nghiệp BVMT cho các ngành, các cấp, đặc biệt kinh phí sự nghiệp môi trường để thực hiện các Chương trình mục tiêu Quốc gia, khắc phục ô nhiễm, xử lý sự cố môi trường.
b) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các ngành có liên quan tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng dự toán, kế hoạch BVMT trình Hội đồng nhân dân tỉnh; Tham mưu cho UBND tỉnh trình HĐND tỉnh quyết định các loại phí, lệ phí về lĩnh vực môi trường trên địa bàn tỉnh.
9. Sở Khoa học và Công nghệ:
a) Kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật về BVMT trong hoạt động công nghệ và tiêu chuẩn đo lường chất lượng.
b) Khuyến khích xây dựng các đề tài nghiên cứu trong lĩnh vực BVMT như đầu tư phát triển công nghệ sạch, công nghệ thân thiện với môi trường, các giải pháp xử lý môi trường,...
c) Thẩm định cơ sở khoa học và thẩm định công nghệ các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh trước khi cấp giấy chứng nhận đầu tư theo quy định pháp luật về đầu tư. Đánh giá, giám định các thiết bị, máy móc, dây chuyền công nghệ nhập vào địa bàn tỉnh;
d) Chỉ đạo, quản lý và kiểm soát hoạt động về an toàn bức xạ và chất lượng xăng dầu, khí hóa lỏng trên địa bàn tỉnh.
10. Lực lượng cảnh sát phòng chống tội phạm môi trường:
a) Tăng cường công tác kiểm tra, phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh phòng chống tội phạm và các vi phạm pháp luật về môi trường.
b) Tiếp nhận, xử lý, điều tra, giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm và vi phạm pháp luật theo quy định của pháp luật về môi trường.
11. Các Sở, ban, ngành có liên quan trên địa bàn tỉnh:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn, tuyên truyền, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về BVMT đối với các cơ sở thuộc phạm vi quản lý.
b) Tuân thủ các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường; tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường.
c) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo, kiểm tra, giám sát công tác thu gom, vận chuyển, xử lý, tiêu hủy chất thải nguy hại đối với các cơ sở thuộc lĩnh vực ngành quản lý.
Điều 39. Trách nhiệm của UBND cấp huyện
1. Thực hiện theo phân cấp trách nhiệm quy định tại khoản 2, Điều 143, Luật Bảo vệ môi trường.
2. Đưa nội dung BVMT vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội dài hạn, trung hạn, hàng năm và thực hiện kế hoạch BVMT tại địa phương.
3. Giải quyết, khắc phục tình hình ô nhiễm môi trường tại các khu tiểu thủ công nghiệp, làng nghề trên địa bàn; quy hoạch khu tiểu thủ công nghiệp, làng nghề để di dời các cơ sở sản xuất ra khỏi khu dân cư.
4. Hàng năm tiến hành rà soát các cơ sở gây ô nhiễm môi trường, ô nhiễm môi trường nghiêm trọng gửi Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp trình UBND tỉnh quyết định danh mục cơ sở phải xử lý.
5. Kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các quy định pháp luật BVMT theo thẩm quyền phân cấp.
6. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản lý Khu kinh tế kiểm tra, giải quyết và khắc phục sự cố môi trường đối với các khu, cụm công nghiệp và các cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn huyện, thành phố.
Điều 40. Ủy ban Mật trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Lào Cai và các tổ chức chính trị xã hội
1. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Lào Cai tham gia và giám sát việc thực hiện các quy định về BVMT trên địa bàn tỉnh; Tuyên truyền, vận động các tổ chức thành viên và nhân dân tham gia hoạt động bảo vệ môi trường.
2. Các tổ chức chính trị - xã hội tích cực tuyên truyền, phát động hưởng ứng, tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường tại địa phương. Tư vấn, phản biện về bảo vệ môi trường với cơ quan quản lý nhà nước và chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có liên quan theo quy định của pháp luật. Kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
Điều 41. Các cơ quan thông tin đại chúng
Tăng cường hoạt động tuyên truyền pháp luật về BVMT, BĐKH trên các phương tiện thông tin đại chúng, nêu gương kịp thời các tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác BVMT, công khai thông tin các đơn vị gây ô nhiễm môi trường để cộng đồng giám sát.
Điều 42. Cộng đồng dân cư
1. Cộng đồng dân cư tham gia bảo vệ môi trường thực hiện theo quy định tại Chương VIII, Nghị định số 19/2015/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Đại diện cộng đồng dân cư trên địa bàn chịu tác động từ các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có quyền yêu cầu chủ cơ sở cung cấp thông tin về bảo vệ môi trường thông qua đối thoại trực tiếp hoặc bằng văn bản; thu thập, cung cấp thông tin cho cơ quan có thẩm quyền việc vi phạm quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, xả chất thải gây ô nhiễm môi trường và chịu trách nhiệm về thông tin cung cấp.
3. Có quyền giám sát, phát biểu ý kiến, kiến nghị về việc triển khai các chương trình dự án trên địa bàn; đề xuất kiến nghị các biện pháp về bảo vệ môi trường đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
Chương VIII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 43. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Khen thưởng
Các tổ chức, cá nhân có nhiều thành tích, đóng góp cho công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh sẽ được xem xét lập hồ sơ đề nghị xét tặng giải thưởng môi trường tỉnh Lào Cai và giải thưởng môi trường Quốc gia theo quy định.
2. Xử lý vi phạm trong lĩnh vực BVMT
Thực hiện theo thẩm quyền quy định tại các văn bản hiện hành. Nếu tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, gây ô nhiễm, suy thoái, sự cố môi trường, gây thiệt hại cho tổ chức và cá nhân khác có trách nhiệm khắc phục ô nhiễm, phục hồi môi trường, bồi thường thiệt hại và xử lý theo quy định của Luật BVMT và pháp luật khác có liên quan.
Điều 44. Điều khoản thi hành
Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, các cơ quan liên quan và UBND các cấp tuyên truyền, hướng dẫn và tổ chức triển khai thực hiện Quy định này.
Trong quá trình triển khai, tùy theo điều kiện thực tế, nếu phát sinh những vấn đề cần bổ sung, sửa đổi hoặc có sự điều chỉnh pháp luật về BVMT các cấp, các ngành, địa phương phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, đề xuất UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.