Quyết định số 39/2015/QĐ-UBND ngày 17/11/2015 Quy định về thời hạn giải quyết thủ tục thỏa thuận vị trí cột/trạm điện và hành lang lưới điện; cấp phép thi công xây dựng công trình điện đối với lưới điện trung áp trên địa bàn tỉnh Quảng Bình (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 39/2015/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Quảng Bình
- Ngày ban hành: 17-11-2015
- Ngày có hiệu lực: 27-11-2015
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 18-02-2018
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 814 ngày (2 năm 2 tháng 24 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 18-02-2018
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 39/2015/QÐ-UBND | Quảng Bình, ngày 17 tháng 11 năm 2015 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ THỜI HẠN GIẢI QUYẾT CÁC THỦ TỤC THỎA THUẬN VỊ TRÍ CỘT/ TRẠM ĐIỆN VÀ HÀNH LANG LƯỚI ĐIỆN, CẤP PHÉP THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐIỆN ĐỐI VỚI LƯỚI ĐIỆN TRUNG ÁP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức HÐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Điện lực số 28/2004/QH11 ngày 03/12/2004; Luật Sửa đổi, Bổ sung một số điều của Luật Điện lực số 28/2012/QH13 ngày 20/11/2012;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ số 23/2008/QH12 ngày 13/11/2008;
Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014;
Căn cứ Thông tư số 33/2014/TT-BCT ngày 10/10/2014 của Bộ Công Thương quy định một số nội dung về rút ngắn thời gian tiếp cận điện năng;
Căn cứ Công văn số 820/VPCP-KTN ngày 30/01/2015 của Văn phòng Chính phủ về việc rút ngắn thời gian tiếp cận điện năng đối với lưới điện trung áp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 1108/TTr-SCT ngày 27/10/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Ðiều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về thời hạn giải quyết các thủ tục thỏa thuận vị trí cột/ trạm điện và hành lang lưới điện; cấp phép thi công xây dựng công trình điện đối với lưới điện trung áp trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Công Thương, Xây dựng, Giao thông Vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Trưởng Ban Quản lý Khu Kinh tế; Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Giám đốc Công ty Điện lực Quảng Bình và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
VỀ THỜI HẠN GIẢI QUYẾT CÁC THỦ TỤC THỎA THUẬN VỊ TRÍ CỘT/ TRẠM ĐIỆN VÀ HÀNH LANG LƯỚI ĐIỆN, CẤP PHÉP THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐIỆN ĐỐI VỚI LƯỚI ĐIỆN TRUNG ÁP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 39/2015/QĐ-UBND ngày 17/11/2015 của UBND tỉnh Quảng Bình)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Ðiều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về thời hạn giải quyết các thủ tục thỏa thuận vị trí cột/ trạm điện và hành lang an toàn lưới điện, cấp phép thi công xây dựng công trình điện đối với lưới điện trung áp trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Ðiều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng với các Sở: Công Thương, Xây dựng, Giao thông Vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Ban Quản lý Khu kinh tế; UBND các huyện, thị xã, thành phố; Công ty Điện lực Quảng Bình và chủ đầu tư các công trình điện trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Quy định về thời hạn giải quyết thủ tục thỏa thuận vị trí cột /trạm điện và hành lang lưới điện đối với lưới điện trung áp trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Thời hạn giải quyết đối với thủ tục thỏa thuận vị trí cột/ trạm điện và hành lang lưới điện: Không quá 05 ngày làm việc đối với lưới điện trung áp trên không và không quá 10 ngày đối với lưới điện trung áp ngầm kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của Chủ đầu tư công trình điện gửi đến cơ quan chức năng có thẩm quyền để được xem xét, cụ thể:
1. Trường hợp công trình điện nằm trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đang khai thác:
Đối với công trình điện liên quan đến tuyến Quốc lộ đang khai thác, thực hiện theo quy định tại Điều 13, Điều 15 Thông tư số 39/2011/TT-BGTVT ngày 18/5/2011 của Bộ Giao thông Vận tải và các hướng dẫn của Bộ Giao thông Vận tải, Tổng cục Đường bộ Việt Nam.
Đối với công trình điện liên quan đến phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với hệ thống đường được giao quản lý và các tuyến đường đô thị, thực hiện theo Điều 5, Quyết định số 35/2012/QĐ-UBND ngày 26/12/2012 của UBND tỉnh, chủ đầu tư nộp hồ sơ tại Sở Giao thông Vận tải.
Đối với công trình điện liên quan đến phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với hệ thống đường được giao quản lý và các tuyến đường đô thị, thực hiện theo Điều 7, Quyết định số 35/2012/QĐ-UBND ngày 26/12/2012 của UBND tỉnh, chủ đầu tư nộp hồ sơ tại UBND các huyện, thị xã, thành phố.
2. Trường hợp công trình điện nằm ngoài phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ:
Đối với các công trình điện xây dựng trong địa bàn các khu kinh tế hoặc các khu công nghiệp, chủ đầu tư nộp hồ sơ tại Ban Quản lý Khu Kinh tế.
Đối với công trình điện có liên quan đến tất cả các tuyến, trục đường phố trong đô thị, đường huyện, thị xã, thành phố, đường xã thuộc phạm vi quản lý, chủ đầu tư nộp hồ sơ tại UBND các huyện, thị xã, thành phố.
3. Trường hợp đối với công trình điện vượt đê, vượt sông (suối) không có giao thông đường thủy hoặc nằm trong hành lang bảo vệ đê điều, công trình đi qua các khu rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất, khu bảo tồn thiên nhiên, chủ đầu tư nộp hồ sơ tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 4. Quy định về thời hạn cấp phép thi công xây dựng công trình điện đối với lưới điện trung áp trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Thời hạn giải quyết đối với thủ tục cấp phép thi công xây dựng công trình điện: Không quá 07 ngày làm việc đối với lưới điện trung áp trên không và không quá 10 ngày làm việc đối với lưới điện trung áp ngầm kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ của chủ đầu tư công trình điện gửi cơ quan chức năng có thẩm quyền để được xem xét, giải quyết, cụ thể:
1. Trường hợp công trình điện nằm trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đang khai thác:
Đối với công trình điện có liên quan đến các tuyến Quốc lộ, đường tỉnh được giao quản lý, chủ đầu tư nộp hồ sơ tại Sở Giao thông Vận tải.
Đối với công trình điện có liên quan đến đường đô thị, đường huyện, thị xã, thành phố, đường xã theo phân cấp thuộc phạm vi địa giới hành chính quản lý, chủ đầu tư nộp hồ sơ tại UBND các huyện, thị xã, thành phố.
2. Trường hợp công trình điện nằm ngoài phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ:
Đối với công trình điện xây dựng cấp đặc biệt, cấp I, cấp II (quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia số 03:2009/BXD); công trình công giáo; công trình di tích Lịch sử - Văn hóa; công trình thuộc dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài; công trình thuộc dự án theo chỉ đạo của UBND tỉnh; công trình tại các khu vực, trên các tuyến, trục đường chính trong đô thị (theo danh mục tại Quyết định số 29/2011/QĐ-UBND ngày 20/12/2011 của UBND tỉnh), chủ đầu tư nộp hồ sơ tại Sở Xây dựng.
Đối với các công trình điện xây dựng trong địa bàn các khu kinh tế hoặc các khu công nghiệp, chủ đầu tư nộp hồ sơ tại Ban Quản lý Khu Kinh tế.
Đối với công trình điện xây dựng trong địa giới hành chính thuộc phân cấp quản lý của UBND các huyện, thị xã, thành phố không có trong danh mục các khu vực, đường phố trong đô thị (theo danh mục tại Quyết định số 29//2011/QĐ-UBND ngày 20/12/2011 của UBND tỉnh), chủ đầu tư nộp hồ sơ tại UBND các huyện, thị xã, thành phố.
3. Trường hợp đối với công trình điện vượt đê, vượt sông (suối) không có giao thông đường thủy hoặc nằm trong hành lang bảo vệ đê điều, công trình đi qua các khu rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất, khu bảo tồn thiên nhiên, chủ đầu tư nộp hồ sơ tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sẽ có trách nhiệm tham mưu cấp có thẩm quyền cấp phép.
4. Đối với các công trình điện theo quy định tại Khoản 2, Điều 89, Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 năm 2014, được miễn giấy phép xây dựng.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 5. Kiểm tra, xử lý vi phạm
1. Các Sở: Công Thương, Xây dựng, Giao thông Vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Ban Quản lý Khu Kinh tế; UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan quản lý liên quan có trách nhiệm kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm pháp luật trong quá trình quản lý, đầu tư xây dựng các công trình trên địa bàn tỉnh.
2. Các chủ đầu tư công trình điện, tổ chức, cá nhân thực hiện không đúng các nội dung của Quy định này, tùy theo mức độ, tính chất vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật trong lĩnh vực quản lý, đầu tư xây dựng các công trình điện và các quy định hiện hành khác của pháp luật có liên quan.
Điều 6. Trách nhiệm của các đơn vị liên quan
1. Các Sở: Công Thương, Xây dựng, Giao thông Vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Ban Quản lý Khu Kinh tế; UBND các huyện, thị xã, thành phố; Công ty Điện lực Quảng Bình có trách nhiệm:
a) Căn cứ Quy định này, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương có liên quan tham mưu cho UBND tỉnh công bố, sửa đổi bổ sung thủ tục hành chính có liên quan đến thủ tục thỏa thuận vị trí cột/trạm điện, hành lang an toàn lưới điện và cấp phép thi công xây dựng công trình điện đối với lưới điện trung áp; niêm yết công khai, rõ ràng các thủ tục hành chính được phân công thực hiện theo Quy định này.
b) Định kỳ trước 15 tháng 12 hàng năm, báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Công Thương) kết quả thực hiện thủ tục hành chính do cơ quan mình thực hiện liên quan đến thủ tục thỏa thuận vị trí cột/trạm điện, hành lang an toàn lưới
điện và cấp phép thi công xây dựng công trình điện đối với lưới điện trung áp.
2. Chủ đầu tư công trình điện và các tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện đúng nội dung của Giấy phép xây dựng công trình điện.
Điều 7. Điều khoản thi hành
1. Sở Công Thương có trách nhiệm làm đầu mối kiểm tra, theo dõi, đôn đốc thực hiện Quy định này; báo cáo định kỳ hàng năm cho UBND tỉnh.
2. Trong quá trình tổ chức thực hiện Quy định này, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan phản ánh kịp thời về Sở Công Thương để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.