cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 27/2015/QĐ-UBND ngày 04/11/2015 Về Quy chế đánh giá kết quả hoạt động và khen thưởng đối với doanh nghiệp, doanh nhân trên địa bàn tỉnh Quảng Trị (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 27/2015/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Quảng Trị
  • Ngày ban hành: 04-11-2015
  • Ngày có hiệu lực: 14-11-2015
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 03-01-2016
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 50 ngày ( 1 tháng 20 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 03-01-2016
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 03-01-2016, Quyết định số 27/2015/QĐ-UBND ngày 04/11/2015 Về Quy chế đánh giá kết quả hoạt động và khen thưởng đối với doanh nghiệp, doanh nhân trên địa bàn tỉnh Quảng Trị (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 38/2015/QĐ-UBND ngày 24/12/2015 Về Quy chế đánh giá kết quả hoạt động và khen thưởng đối với các doanh nghiệp, doanh nhân trên địa bàn tỉnh Quảng Trị”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 27/2015/QĐ-UBND

Quảng Trị, ngày 04 tháng 11 năm 2015

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG VÀ KHEN THƯỞNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP, DOANH NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26/11/2003 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thi đua - Khen thưởng ngày 14/6/2005;

Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: s 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưng; s 39/2012/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2012 v/v sửa đổi, bổ sung một sđiều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP; số 65/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2014 Quy định chi tiết thi hành Luật sửa đi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưng năm 2013;

Theo đề nghị của Trưởng Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh Quảng Trị,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế đánh giá kết quả hoạt động và khen thưởng đối với các doanh nghiệp, doanh nhân” trên địa bàn tỉnh Quảng Trị (Gọi tắt là Quy chế khen thưởng Doanh nghiệp, Doanh nhân)

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 2386/QĐ-UBND ngày 09/12/2010 của UBND tỉnh.

Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Trưởng Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban ngành, Đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các doanh nghiệp, doanh nhân trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 2;.
- TT/HĐND tỉnh (B/c);
-
Cục Kim tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các PVP, CV UBND tỉnh;
- Trung tâm Tin học tnh;
- Lưu: VT, TM.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Đc Chính

 

QUY CHẾ

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG VÀ KHEN THƯỞNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP, DOANH NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 27/2015/QĐ-UBND, ngày 04/11/2015 của UBND tnh Quảng Trị)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi áp dụng:

Quy chế này hướng dẫn về tiêu chuẩn, trình tự thủ tục bình xét khen thưởng hàng năm đối với các doanh nghiệp, doanh nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.

Điều 2. Đối tượng áp dụng:

Tt cả các loại hình doanh nghiệp, doanh nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh nộp các khoản thuế vào ngân sách tỉnh Quảng Trị và các doanh nghiệp có số nộp thuế xuất khẩu trên địa bàn tỉnh.

Điều 3. Nguyên tắc thi đua, khen thưởng:

- Thi đua theo nguyên tắc: Công khai, tự nguyện, công bằng, hợp tác cùng phát triển.

- Khen thưởng theo nguyên tắc: chính xác, công khai, công bằng, kịp thời. Không tặng thưởng nhiều hình thức cho một thành tích đạt được; Bảo đảm thống nhất giữa tính chất, hình thức và đối tượng khen thưởng; Kết hợp động viên tinh thần với khuyến khích bằng lợi ích vật chất.

- Đánh giá kết quả hoạt động để tuyên dương khen thưởng hàng năm phải khách quan, dân chủ, đúng luật, có tác dụng động viên phong trào thi đua của tất cả các doanh nhân (không phân biệt loại hình tổ chức, quy mô và lĩnh vực hoạt động).

- Khuyến khích các doanh nghiệp, doanh nhân nộp thuế đầy đủ, kịp thời vào ngân sách nhà nước, đơn vị nào số lượng lớn và vượt càng cao so với kế hoạch được giao được biểu dương, khen thưởng càng lớn.

Điều 4. Tiêu chí đánh giá và phương pháp đánh giá:

1. Đạt và vượt kế hoạch sản xuất kinh doanh hoặc tăng so với năm trước;

2. Doanh nghiệp không có nợ phải trả quá hạn và có hệ số khả năng thanh toán lớn hơn 1;

3. Doanh nghiệp không vi phạm quy định của pháp luật hiện hành;

4. Nộp thuế đạt và vượt mức dự toán, có số nộp năm sau cao hơn năm trước;

5. Tham gia tốt các hoạt động xã hội;

6. Thực hiện kê khai, nộp thuế điện tử, không dây dưa nợ đọng hoặc chậm nộp thuế, thực hiện tốt chế độ quảnvà sử dụng hóa đơn, chứng từ, chế độ kế toán và không vi phạm các quy định về thuế;

7. Thực hiện đầy đủ vic đăng ký tham gia và đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bo him thất nghiệp cho người lao động theo quy định của pháp lut;

Đối với các cá nhân, hộ sản xuất kinh doanh, ngoài các tiêu chuẩn trên phải thực hiện nộp thuế kê khai, thực hiện tốt các quy định công tác kế toán h kinh doanh, ghi chép s sách kế toán và hóa đơn chứng từ theo quy định;

8. Quan tâm tạo điều kiện thành lập và tổ chức hoạt động của công đoàn cơ sở; thực hin đy đủ việc trích nộp kinh phí công đoàn theo quy đnh của Lut Công đoàn;

9. Doanh nghiệp không để xảy ra tai nạn lao động, sự cố cháy nổ gây chết người hoặc có hậu quả nghiêm trọng mà nguyên nhân do lỗi của ngưi sử dụng lao động;

10. Không có khiếu nại, tố cáo của người lao động.

Điều 5. Xếp loại doanh nghiệp nộp thuế:

1. Doanh nghiệp và doanh nhân có chỉ tiêu nộp thuế từ 20 tỷ đồng trở lên (Doanh nghiệp loại A);

2. Doanh nghiệp và doanh nhân có chỉ tiêu nộp thuế từ 15 tỷ đồng đến <20 tỷ đồng (Doanh nghiệp loại B);

3. Doanh nghiệp và các doanh nhân có chỉ tiêu nộp thuế từ 10 tỷ đồng đến <15 tỷ đồng (Doanh nghiệp loại C);

4. Doanh nghiệp và các doanh nhân có chỉ tiêu nộp thuế từ 05 tỷ đồng đến <10 tỷ đng (Doanh nghiệp loại D);

Chương II

HÌNH THỨC VÀ MỨC KHEN THƯỞNG

Điều 6. Tặng cờ thi đua của UBND tỉnh

1. Giải nhất: Tặng cờ Thi đua của UBND tỉnh kèm theo tiền thưởng 20 triu đồng:

- Doanh nghiệp loại A vượt chỉ tiêu nộp thuế 05% trở lên;

- Doanh nghiệp loại B vượt chỉ tiêu nộp thuế 15% trở lên;

- Doanh nghiệp loại C vượt chỉ tiêu nộp thuế 20% trở lên;

- Doanh nghiệp loại D vượt chỉ tiêu nộp thuế 30% trở lên;

- Các doanh nghiệp khác có chỉ tiêu nộp thuế vượt từ 30% trở lên nhưng phải có số nộp từ 2,5 tỷ đồng tr lên;

- Doanh nghiệp nộp thuế XNK trên địa bàn tỉnh (qua Hải quan Quảng Trị): 100 tỷ đồng, đồng thời hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế nội địa;

2. Giải nhì: Tặng cờ thi đua của UBND tỉnh kèm theo tiền thưởng 15 triệu đồng:

- Doanh nghiệp loại A vượt chỉ tiêu nộp thuế 03% đến dưới 05%;

- Doanh nghiệp loại B vượt chỉ tiêu nộp thuế 10% đến dưới 15%;

- Doanh nghiệp loại C vượt chỉ tiêu nộp thuế 15% đến dưới 20%;

- Doanh nghiệp loại D vượt chtiêu nộp thuế từ 25% đến dưới 30%;

- Các doanh nghiệp khác có chỉ tiêu nộp thuế vượt từ 25% đến dưới 30% nhưng phải có số nộp từ 2,0 tỷ đồng trở lên;

- Doanh nghiệp nộp thuế XNK trên địa bàn tỉnh (qua Hải quan Quảng Trị): 70 t đng và hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế nội địa;

3. Giải ba: Tặng cờ thi đua của UBND tỉnh kèm theo tiền thưởng 10 triệu đồng:

- Doanh nghiệp loại A vượt chỉ tiêu nộp thuế 1% đến dưới 03%;

- Doanh nghiệp loại B vượt chỉ tiêu nộp thuế 5% đến dưới 10%;

- Doanh nghiệp loại C vượt chỉ tiêu nộp thuế 10% đến dưới 15%;

- Doanh nghiệp loại D vượt chỉ tiêu nộp thuế vượt từ 20% đến dưới 25%

- Các doanh nghiệp khác có chỉ tiêu nộp thuế vượt từ 20% đến dưới 25% nhưng phải có số nộp từ 1,5 tỷ đồng trở lên;

- Doanh nghiệp nộp thuế XNK trên địa bàn tỉnh (qua Hải quan Quảng Trị): 50 tỷ đồng và hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế nội địa.

Điều 7. Tặng bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh cho tập thể và cá nhân:

1. Đối với tập thể: Tặng Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh kèm theo tiền thưởng (Mức tiền thưng thực hiện tại Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ) cho những Doanh nghiệp loại A, loại B, loại C, loại D hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế nhưng vượt dưới mức chỉ tiêu nộp thuế quy định được khen thưởng của giải 3, những doanh nghiệp khác vượt chtiêu nộp thuế t15% trở lên nhưng có số nộp tuyệt đối từ 1,15 tỷ đồng trở lên; những doanh nghiệp sử dụng lao động thường xuyên từ 300 lao động trở lên (có tham gia đầy đcác chế độ Bảo hiểm Y tế, Bảo hiểm Xã hội, Bảo hiểm Tự nguyện và đảm bảo chế độ tiền lương tối thiểu theo quy định hiện hành của nhà nước); những doanh nghiệp nộp thuế XNK trên địa bàn tỉnh (qua Hải quan Quảng Trị) từ 30 tỷ đồng đến dưới 50 tỷ đồng; Hợp tác xã có chỉ tiêu nộp thuế đạt từ 500 triệu đồng trở lên.

2. Đối với cá nhân: Tặng Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh kèm theo tiền thưởng (Mức tiền thưởng thực hiện tại Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ) cho các cá nhân là lãnh đạo doanh nghiệp thuộc diện sau;

- Các doanh nghiệp đạt các loại Cờ thi đua, Hợp tác xã được tặng bằng khen của Chủ tịch UBND tnh được đề nghị tối đa 01 cá nhân để bình xét tặng Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh;

- Hộ kinh doanh có chỉ tiêu nộp thuế đạt từ 250 triệu đồng trở lên được đề xuất và bình chọn tối đa 01 cá nhân để bình xét tặng Bằng khen của Chủ tịch UBND tnh.

Chương III

TRÌNH TỰ VÀ THỦ TỤC XÉT KHEN THƯỞNG

Điều 8. Quy trình xét khen thưởng doanh nghiệp, doanh nhân:

1. Căn cứ tiêu chuẩn bình chọn quy định tại Điều 4 và Điều 5 các doanh nghiệp và doanh nhân tự đánh giá và chủ động lập hsơ đề nghị xét khen thưởng gửi về Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh trước ngày 25/12 hàng năm;

2. Căn cứ hồ sơ đề nghị của doanh nghiệp và doanh nhân, Ban Thi đua - Khen thưng tỉnh tổng hợp, tổ chức mời các đơn vị có liên quan (Gồm: Sở Tài chính, S Kế hoạch và Đầu tư, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Liên đoàn Lao động tnh, Cục Thuế tỉnh, Cục Hải quan tnh) rà soát số liệu, thẩm định đánh giá các tiêu chuẩn bình chọn thi đua, lập hồ sơ trình UBND tỉnh xem xét quyết định khen thưởng;

3. Kết quả khen thưởng được thông báo rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng.

Điều 9. Kinh phí thực hiện khen thưởng và các chi phí phục vụ công tác khen thưởng: Ngân sách tỉnh và huy động đóng góp của các tổ chức, cá nhân phù hợp với quy định của Pháp luật.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 10. Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh phối hợp với các ngành liên quan chịu trách nhiệm triển khai, thực hiện Quy chế này.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các đơn vị, tổ chức cá nhân có liên quan phản ảnh kịp thời qua Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh để báo cáo UBND tỉnh xem xét sửa đổi./.