cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 38/2015/QĐ-UBND ngày 30/10/2015 Ban hành Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về tôn giáo trên địa bàn tỉnh Tiền Giang

  • Số hiệu văn bản: 38/2015/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Tiền Giang
  • Ngày ban hành: 30-10-2015
  • Ngày có hiệu lực: 09-11-2015
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 07-01-2022
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 2251 ngày (6 năm 2 tháng 1 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 07-01-2022
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 07-01-2022, Quyết định số 38/2015/QĐ-UBND ngày 30/10/2015 Ban hành Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về tôn giáo trên địa bàn tỉnh Tiền Giang bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 50/QĐ-UBND ngày 07/01/2022 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2021”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 38/2015/QĐ-UBND

Tiền Giang, ngày 30 tháng 10 năm 2015

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÔN GIÁO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Pháp lệnh Tín ngưỡng, tôn giáo ngày 18 tháng 6 năm 2004;

Căn cứ Nghị định số 92/2012/NĐ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Pháp lệnh Tín ngưỡng, tôn giáo;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về tôn giáo trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.

Điều 2. Sở Nội vụ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị, các cơ quan, tổ chức có liên quan triển khai thực hiện Quyết định này.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công, thị xã Cai Lậy và các cá nhân, tổ chức có liên quan căn cứ Quyết định thi hành.

Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký./.

 

 

TM . ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Kim Mai

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÔN GIÁO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 38/2015/QĐ-UBND ngày 30 tháng 10 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định các nguyên tắc, nội dung phối hợp giữa Sở Nội vụ với các sở, ngành tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện) trong công tác quản lý Nhà nước về tôn giáo trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Sở Nội vụ, các sở, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các tổ chức, cá nhân có liên quan trong công tác quản lý nhà nước về tôn giáo trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.

Điều 3. Nguyên tắc phối hợp

1. Thiết lập mối quan hệ phối hợp chặt chẽ giữa Sở Nội vụ với các sở, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện để nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý Nhà nước đối với tôn giáo, đảm bảo sự thống nhất và tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức và cá nhân hoạt động tôn giáo.

2. Việc phối hợp quản lý Nhà nước thực hiện trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các sở, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của pháp luật; trong quá trình phối hợp thực hiện nhiệm vụ không làm cản trở công việc của mỗi cơ quan.

3. Các cơ quan quản lý chuyên ngành khi thực hiện công tác phối hợp phải cử người có trách nhiệm, thực hiện theo đúng thời hạn và chịu trách nhiệm về nội dung phối hợp; trong trường hợp được đề nghị nhưng không có ý kiến thì được xem là đồng ý và phải chịu trách nhiệm về nội dung công việc được đề nghị phối hợp.

4. Việc trả lời hoặc giải quyết những vấn đề liên quan đến cá nhân, tổ chức trong các tôn giáo sau khi đã thống nhất với các ban, ngành tỉnh.

Điều 4. Phương thức phối hợp

1. Sở Nội vụ là cơ quan thực hiện công tác quản lý Nhà nước đối với các hoạt động tôn giáo; là cơ quan đầu mối tiếp nhận giải quyết hoặc chủ trì phối hợp với các sở, ngành tỉnh, các địa phương liên quan giải quyết các phản ảnh khó khăn, vướng mắc, các đề nghị của các tổ chức tôn giáo; trường hợp vượt thẩm quyền thì báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết.

2. Hoạt động của các tôn giáo do Sở Nội vụ quản lý; các sở, ngành có liên quan trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm phối hợp Sở Nội vụ thực hiện, tránh chồng chéo và gây khó khăn cho hoạt động của các tổ chức tôn giáo.

Điều 5. Giải quyết kiến nghị, phản ảnh của tổ chức tôn giáo

Các kiến nghị, phản ảnh của các tổ chức tôn giáo do Sở Nội vụ tiếp nhận giải quyết; nếu không thuộc thẩm quyền thì Sở Nội vụ phối hợp các cơ quan chức năng giải quyết. Trong trường hợp vượt phạm vi trách nhiệm của Sở Nội vụ và các cơ quan chức năng thì báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Tôn giáo Chính phủ xem xét, giải quyết.

Chương II

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN TRONG CÔNG TÁC PHỐI HỢP

Điều 6. Sở Nội vụ

1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách, pháp luật về tôn giáo đối với cán bộ, công chức, viên chức và tín đồ, chức sắc, chức việc, nhà tu hành, nhân sỹ các tôn giáo trong phạm vi quản lý của tỉnh;

2. Giải quyết theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền giải quyết những vấn đề cụ thể về tôn giáo theo quy định của pháp luật. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh trong việc tham mưu, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết những vấn đề phát sinh trong tôn giáo theo quy định; là đầu mối liên hệ giữa chính quyền địa phương với các tổ chức tôn giáo trên địa bàn tỉnh;

3. Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về lĩnh vực tôn giáo theo quy định của pháp luật;

4. Thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về công tác tôn giáo đối với đội ngũ công chức làm công tác tôn giáo thuộc phạm vi quản lý của Sở Nội vụ;

5. Trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc áp dụng chính sách đối với những tổ chức tôn giáo và cá nhân có hoạt động tôn giáo theo quy định của pháp luật;

6. Thực hiện việc nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực tôn giáo, tổng kết thực tiễn, cung cấp luận cứ khoa học cho việc xây dựng và thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước đối với tôn giáo;

7. Hướng dẫn Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết những vấn đề cụ thể về tôn giáo theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Công an tỉnh

Chủ động nắm tình hình hoạt động của các tôn giáo trên địa bàn tỉnh; kịp thời tham mưu Ban Chỉ đạo công tác tôn giáo chỉ đạo giải quyết những vấn đề phức tạp phát sinh trong tôn giáo theo đúng quy định của pháp luật, ổn định ngay tại cơ sở, không để phát sinh điểm nóng. Đồng thời, tổ chức công tác phòng ngừa, đấu tranh ngăn chặn hoạt động lợi dụng tôn giáo làm ảnh hưởng đến an ninh, trật tự trên địa bàn tỉnh.

Điều 8. Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh

Giúp Ban Chỉ đạo nắm chắc tình hình tôn giáo trên địa bàn tỉnh, tổ chức tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác tôn giáo gắn với nhiệm vụ quốc phòng an ninh trên địa bàn tỉnh.

Chỉ đạo Ban Chỉ huy quân sự các cấp trong tỉnh phối hợp cơ quan chức năng, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện chính sách tôn giáo tại các địa phương

Điều 9. Sở Tài chính

Trong phạm vi thẩm quyền được giao xem xét phân bổ dự toán kinh phí cho hoạt động của Ban Tôn giáo tỉnh; hỗ trợ kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước cho tổ chức tôn giáo, chức sắc, chức việc tôn giáo trên địa bàn tỉnh theo quy định.

Điều 10. Sở Tài nguyên và Môi trường

1. Tiếp nhận và thẩm tra hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh giao đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với các tổ chức tôn giáo trên địa bàn tỉnh theo quy định.

2. Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chính sách, pháp luật về đất đai của các tổ chức tôn giáo và tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết theo quy định.

3. Phối hợp, cung cấp thông tin, tài liệu về đất đai của tổ chức tôn giáo trên địa bàn tỉnh khi Sở Nội vụ yêu cầu; khi thụ lý giải quyết các vụ việc khiếu nại về đất đai liên quan đến tôn giáo phải phối hợp với Sở Nội vụ và các ngành thống nhất trước khi giải quyết.

Điều 11. Sở Xây dựng

1. Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt đồ án quy hoạch xây dựng chung.

2. Hướng dẫn các tổ chức tôn giáo trình tự, thủ tục xây dựng và thực hiện cấp, điều chỉnh gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng theo quy định. Thẩm định thiết kế cơ sở các công trình theo quy định khi tổ chức tôn giáo yêu cầu.

3. Phối hợp Sở Nội vụ kiểm tra, hướng dẫn các tổ chức tôn giáo thực hiện đúng theo chủ trương cấp phép xây dựng của Ủy ban nhân dân tỉnh tại các cơ sở tôn giáo.

Điều 12. Sở Giáo dục và Đào tạo

Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quy hoạch các cơ sở giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông ngoài công lập tại các cơ sở tôn giáo, nhằm đáp ứng theo nhu cầu, phù hợp với điều kiện của địa phương và pháp luật của nhà nước.

Điều 13. Sở Tư pháp

Phối hợp với Sở Nội vụ, các sở, ban ngành tỉnh liên quan trong việc tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật cho các cá nhân, tổ chức tôn giáo.

Điều 14. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

1. Chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về các lễ hội tín ngưỡng và cơ sở tín ngưỡng trên địa bàn tỉnh, các cơ sở tôn giáo thuộc di tích văn hóa cấp tỉnh.

2. Phối hợp với Sở Nội vụ thẩm định nhu cầu của các cơ sở tôn giáo thuộc di tích văn hóa cấp tỉnh

Điều 15. Ủy ban nhân dân cấp huyện

1. Tham gia thẩm định hồ sơ xây dựng công trình kiến trúc tôn giáo của các tổ chức tôn giáo trên địa bàn huyện. Xác minh tư cách công dân của chức sắc, chức việc, nhà tu hành khi có yêu cầu phong chức, phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử. Phối hợp với Sở Nội vụ trong việc hướng dẫn lập hồ sơ đề nghị thành lập, phục hồi cơ sở tôn giáo trực thuộc gửi Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn trực thuộc, Ủy ban nhân dân cấp xã hỗ trợ thực hiện công tác thu hồi đất khi có chủ trương của Ủy ban nhân dân tỉnh.

3. Hướng dẫn các tổ chức tôn giáo trình tự, thủ tục xây dựng và thực hiện cấp, gia hạn, điều chỉnh, thu hồi giấy phép xây dựng thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định.

4. Phối hợp và chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp chặt chẽ với Sở Nội vụ, các sở, ngành tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh thực hiện việc quản lý hành chính, an ninh, trật tự công cộng trong các cơ sở tôn giáo theo thẩm quyền. Thực hiện các biện pháp đảm bảo an ninh trật tự.

5. Vận động chức sắc, tín đồ các tôn giáo trên địa bàn chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước trong việc xây dựng và phát triển các tổ chức tôn giáo. Giải quyết tranh chấp trong nội bộ các tôn giáo theo quy định của pháp luật.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 16. Giao Giám đốc Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện triển khai thực hiện Quy chế này.

Sở Nội vụ chủ trì cùng các ngành, các địa phương có liên quan họp định kỳ mỗi quý một lần để thông tin và giải quyết các vấn đề tôn giáo, hoặc họp đột xuất theo triệu tập của Ban Chỉ đạo.

Trong quá trình thực hiện nếu có những vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung hoặc Trung ương có quy định mới thì Sở Nội vụ có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung quy chế này cho phù hợp./.