cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 22/2015/QĐ-UBND ngày 26/08/2015 Về Quy chế phối hợp hoạt động lĩnh vực kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh Cà Mau

  • Số hiệu văn bản: 22/2015/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Cà Mau
  • Ngày ban hành: 26-08-2015
  • Ngày có hiệu lực: 05-09-2015
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 07-01-2019
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1220 ngày (3 năm 4 tháng 5 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 07-01-2019
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 07-01-2019, Quyết định số 22/2015/QĐ-UBND ngày 26/08/2015 Về Quy chế phối hợp hoạt động lĩnh vực kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh Cà Mau bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 43/2018/QĐ-UBND ngày 19/12/2018 Về Quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong hỗ trợ hoạt động kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh Cà Mau”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 22/2015/QĐ-UBND

Cà Mau, ngày 26 tháng 08 năm 2015

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG LĨNH VỰC KINH TẾ TẬP THỂ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Luật Hợp tác xã ngày 20 tháng 11 năm 2012;

Căn cứ Nghị định số 151/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của tổ hợp tác;

Xét đề nghị của Chủ tịch Liên minh Hợp tác xã tỉnh Cà Mau tại Tờ trình số 305/TTr-LMHTX ngày 27/7/2015 và Báo cáo thẩm định số 209/BC-STP ngày 13/7/2015 của Giám đốc Sở Tư pháp,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp hoạt động lĩnh vực kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh Cà Mau.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 83/2004/QĐ-UB ngày 27/12/2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau về việc ban hành Quy chế phối hợp hoạt động trên lĩnh vực kinh tế hợp tác và hợp tác xã tỉnh Cà Mau.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Liên minh Hợp tác xã tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau và các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN và các đoàn thể tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Trung tâm Công báo - Tin học;
- PVP UBND tỉnh (Th);
- P.KT-TH (Tu);
- Lưu: VT, Ktr61/8.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Dũng

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG LĨNH VỰC KINH TẾ TẬP THỂ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 22/2015/QĐ-UBND ngày 26 tháng 8 năm 2015 của UBND tỉnh Cà Mau)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định về nội dung, phương thức, cơ chế, trách nhiệm trong quan hệ phối hợp hoạt động lĩnh vực kinh tế tập thể giữa Liên minh Hợp tác xã tỉnh (là cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể tỉnh), với các sở, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Các cơ quan, đơn vị sở, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể cấp tỉnh là thành viên Ban Chỉ đạo đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể tỉnh theo Quyết định số 840/QĐ-UBND ngày 10/6/2013 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (gọi tắt là Ban Chỉ đạo 840); Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau và các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan đến hoạt động kinh tế tập thể.

Chương II

NỘI DUNG PHỐI HỢP CHỈ ĐẠO LĨNH VỰC KINH TẾ TẬP THỂ

Điều 3. Nội dung phối hợp

1. Căn cứ Nghị quyết, Chỉ thị, chủ trương của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước về kinh tế tập thể; chương trình, kế hoạch chỉ đạo của Tỉnh ủy để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Đề án, chương trình, kế hoạch về đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh.

2. Tổ chức, hướng dẫn và chỉ đạo thống nhất việc thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về phát triển kinh tế tập thể với các mô hình kinh doanh, dịch vụ phù hợp, đúng nguyên tắc, quy định của pháp luật về hợp tác xã, tổ hợp tác.

3. Tổ chức phối hợp liên ngành trong việc triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, lồng ghép các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội, trong đó có chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới nhằm hỗ trợ, nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh.

4. Chỉ đạo công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành, các tầng lớp nhân dân về chủ trương, chính sách phát triển kinh tế tập thể. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ cho phát triển kinh tế tập thể trước mắt và lâu dài ở địa phương.

Chương III

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC SỞ, BAN, NGÀNH, MẶT TRẬN TỔ QUỔC, ĐOÀN THỂ TỈNH VÀ ĐỊA PHƯƠNG

Điều 4. Liên minh Hợp tác xã

1. Là cơ quan Thường trực của Ban Chỉ đạo đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể tỉnh có nhiệm vụ giúp Trưởng Ban Chỉ đạo trực tiếp điều hành các công việc của Ban Chỉ đạo, tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh.

2. Căn cứ đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, chương trình, kế hoạch chỉ đạo của Tỉnh ủy về kinh tế tập thể để tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Đề án, chương tình, kế hoạch phát triển, nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh.

3. Chủ trì tổ chức triển khai thực hiện và kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, các chương trình, kế hoạch của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh về phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn.

4. Tổ chức phối hợp liên ngành trong việc lồng ghép các chương trình, dự án nhằm hỗ trợ, nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh.

5. Thực hiện công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành, các tầng lớp nhân dân về chủ trương, chính sách phát triển tổ hợp tác và hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ cho chương trình phát triển kinh tế tập thể ở địa phương.

6. Đề xuất, chuẩn bị chương trình, kế hoạch công tác của Ban Chỉ đạo, tổ chức và tham gia cùng với Trưởng ban chủ trì các cuộc họp, hội nghị của Ban Chỉ đạo; xây dựng dự toán kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo theo quy định.

Điều 5. Sở Kế hoạch và Đầu tư

1. Phối hợp sở, ngành tỉnh tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn cơ chế thực hiện phân cấp thẩm quyền quản lý nhà nước về kinh tế tập thể ở địa phương.

2. Hướng dẫn quy trình, hồ sơ thủ tục đăng ký thành lập hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã; cấp giấy chứng nhận đăng ký Liên hiệp hợp tác xã và các Quỹ tín dụng nhân dân có trụ sở chính đóng trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã trên địa bàn huyện, Ủy ban nhân dân xã chứng thực hợp đồng hợp tác của tổ hợp tác theo quy định của pháp luật.

3. Phối hợp với Liên minh Hợp tác xã và các sở, ngành có liên quan tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng, ban hành kế hoạch phát triển kinh tế tập thể năm năm và hàng năm; xây dựng, ban hành các văn bản triển khai, tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách khuyến khích, hỗ trợ, ưu đãi phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh.

Điều 6. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh có liên quan

1. Nghiên cứu, tham mưu, đề xuất với Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh về phương hướng, nhiệm vụ và các giải pháp triển khai thực hiệu chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước đối với kinh tế tập thể trong phạm vi chức năng nhiệm vụ được giao; phối hợp với Liên minh Hợp tác xã, các ngành, các cơ quan chức năng có liên quan để tháo gỡ những vướng mắc, khó khăn, tạo điều kiện thuận lợi cho kinh tế tập thể hoạt động hiệu quả, đúng pháp luật.

2. Phối hợp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng, kiện toàn bộ máy chuyên trách quản lý và tổ chức triển khai kế hoạch, chương trình, đề án thực hiện chính sách hỗ trợ, ưu đãi đối với kinh tế tập thể theo quy định.

3. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao đẩy mạnh chỉ đạo, thực hiện quản lý nhà nước chuyên ngành đối với kinh tế tập thể trên lĩnh vực, ngành nghề sản xuất kinh doanh có liên quan. Đồng thời, phối hợp Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chỉ đạo các phòng chuyên môn thực hiện quản lý nhà nước theo phân cấp. Tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về kinh tế tập thể của cá nhân và tổ chức có liên quan theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể tỉnh

Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên xây dựng chương trình phối hợp với các sở, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố đẩy mạnh công tác phối hợp chỉ đạo thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể như sau:

1. Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao kiến thức pháp luật về kinh tế tập thể cho cán bộ, hội viên và nhân dân; hướng dẫn, vận động đoàn viên, hội viên vừa tham gia làm thành viên, vừa làm nòng cốt trong bộ máy quản lý tổ hợp tác, hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã; tạo điều kiện thuận lợi cho việc thành lập và phát triển kinh tế tập thể.

2. Tham gia giám sát việc thi hành pháp luật về kinh tế tập thể, phối hợp thực hiện các chương trình, dự án khuyến khích hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể.

3. Xây dựng phát triển các tổ chức đoàn thể cơ sở trong hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã hoạt động theo pháp luật và Điều lệ của đoàn thể.

Điều 8. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau

1. Tổ chức triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách khuyến khích ưu đãi, hỗ trợ của Nhà nước đối với kinh tế tập thể; ưu tiên tạo điều kiện để các hợp tác xã, tổ hợp tác được tham gia thực hiện các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương gắn với chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới và các chương trình mục tiêu quốc gia khác. Trên cơ sở kế hoạch của tỉnh, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế tập thể hàng năm và 5 năm của cấp mình.

2. Chỉ đạo Phòng Tài chính - Kế hoạch và các phòng chức năng thực hiện nội dung quản lý nhà nước về kinh tế tập thể trên địa bàn huyện, thành phố bao gồm: đăng ký thành lập, đăng ký lại, đăng ký bổ sung, chia tách, sáp nhập, giải thể... thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm đối với hoạt động của tổ chức kinh tế tập thể. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện quản lý nhà nước đối với tổ hợp tác, hợp tác xã trên địa bàn xã; chứng thực, chứng thực lại hợp đồng hợp tác của tổ hợp tác.

3. Giải quyết theo thẩm quyền các khiếu nại, tố cáo, các vi phạm pháp luật về kinh tế tập thể; bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các tổ chức kinh tế tập thể, cá nhân thành viên và người lao động trong tổ chức kinh tế tập thể.

4. Phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và Liên minh Hợp tác xã khi giải quyết những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực kinh tế tập thể theo luật định.

5. Phối hợp với Liên minh Hợp tác xã tổ chức tuyên truyền, phổ biến, bồi dưỡng kiến thức pháp luật về kinh tế tập thể cho cán bộ và nhân dân; hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thành lập mới, củng cố tổ hợp tác, hợp tác xã; có kế hoạch định hướng, tập trung chỉ đạo, vận động, phát triển kinh tế tập thể những địa bàn, lĩnh vực ngành nghề sản xuất kinh doanh là thế mạnh của địa phương.

Chương IV

CHẾ ĐỘ HỘI HỌP, THÔNG TIN, BÁO CÁO

Điều 9. Chế độ thông tin

1. Liên minh Hợp tác xã và các sở, ngành cấp tỉnh phổ biến kịp thời đến Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã những thông tin văn bản pháp luật, chủ trương, chính sách có liên quan đến kinh tế tập thể để các đơn vị tham khảo, nghiên cứu trong việc xây dựng thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế tập thể tại địa phương mình.

2. Ban Chỉ đạo đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể huyện, các phòng chuyên môn, tổ chuyên trách quản lý về kinh tế tập thể của huyện, thành phố có trách nhiệm theo dõi, cập nhật thông tin, báo cáo với sở, ngành cấp tỉnh, Liên minh Hợp tác xã và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố về tình hình kinh tế tập thể để có sự thống nhất đánh giá và tập trung chỉ đạo.

Điều 10. Chế độ báo cáo, thống kê

1. Các hợp tác xã thực hiện chế độ báo cáo theo khoản 1 và khoản 2 Điều 23 của Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ quy định một số Điều của Luật Hợp tác xã.

2. Đầu tháng 12 hàng năm, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau chỉ đạo các phòng chức năng tổ chức kiểm tra, tổng kết đánh giá tình hình tổ chức và hoạt động các loại hình kinh tế tập thể, báo cáo về ngành chủ quản và Liên minh Hợp tác xã theo định kỳ và đột xuất.

3. Liên minh Hợp tác xã tổng hợp tình hình chung về kinh tế tập thể, báo cáo Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh và Liên minh Hợp tác xã Việt Nam theo quy định.

Điều 11. Chế độ hội họp

1. Định kỳ 6 tháng và cuối năm, Liên minh Hợp tác xã chủ trì, phối hợp các đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết, kiểm điểm, đánh giá tình hình chỉ đạo thực hiện kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh về phát triển kinh tế tập thể trong năm và đề ra phương hướng, nhiệm vụ trọng tâm chỉ đạo thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế tập thể cho năm sau.

2. Ngoài ra, khi cần thiết, được Ủy ban nhân dân tỉnh đồng ý, Liên minh Hợp tác xã có thể tổ chức các cuộc họp, hội nghị chuyên đề, mời đại diện lãnh đạo sở, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có liên quan tham dự.

Điều 12. Chế độ phối hợp hướng dẫn, kiểm tra

1. Liên minh Hợp tác xã chủ trì, phối hợp các sở, ngành tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch, hướng dẫn, tổ chức kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế tập thể hàng năm của Ủy ban nhân dân tỉnh và các nội dung khác liên quan đến tổ chức và hoạt động của kinh tế tập thể, kể cả kiểm tra định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền.

2. Khi giải quyết các khiếu nại, tố cáo liên quan đến quyền và lợi ích của thành viên, người lao động trong tổ hợp tác, hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã là thành viên của Liên minh Hợp tác xã, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tham khảo ý kiến của Liên minh Hợp tác xã, các sở, ngành tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, đoàn thể có liên quan để thống nhất cách giải quyết, đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng, hợp pháp của tổ hợp tác, hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã theo quy định của pháp luật.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 13. Liên minh Hợp tác xã, các sở, ngành cấp tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm tổ chức triển khai và hướng dẫn thực hiện tốt Quy chế này.

Điều 14. Trong quá trình triển khai thực hiện Quy chế, nếu phát sinh những khó khăn, vướng mắc, các đơn vị phản ánh kịp thời về Liên minh Hợp tác xã để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.