cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 17/2015/QĐ-UBND ngày 14/08/2015 Về Quy chế phối hợp lập hồ sơ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc trên địa bàn tỉnh Lai Châu

  • Số hiệu văn bản: 17/2015/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Lai Châu
  • Ngày ban hành: 14-08-2015
  • Ngày có hiệu lực: 24-08-2015
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 15-08-2021
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 2183 ngày (5 năm 11 tháng 28 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 15-08-2021
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 15-08-2021, Quyết định số 17/2015/QĐ-UBND ngày 14/08/2015 Về Quy chế phối hợp lập hồ sơ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc trên địa bàn tỉnh Lai Châu bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 27/2021/QĐ-UBND ngày 29/07/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu bãi bỏ Quyết định 17/2015/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp lập hồ sơ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc trên địa bàn tỉnh Lai Châu”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 17/2015/QĐ-UBND

Lai Châu, ngày 14 tháng 08 năm 2015

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP LẬP HỒ SƠ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP XỬ LÝ HÀNH CHÍNH ĐƯA VÀO CƠ SỞ CAI NGHIỆN BẮT BUỘC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Phòng, chống ma túy ngày 09/12/2000 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống ma túy ngày 03/6/2008;

Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20/6/2012;

Căn cứ Pháp lnh s09/2014/UBTVQH13 ngày 20/01/2014 của Ủy ban thường v Quốc hội về trình tự, thủ tục xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án nhân dân;

Căn cNghị định s 135/2004/NĐ-CP ngày 10/6/2004 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, tổ chức hoạt động của cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính và chế độ áp dụng đối với người chưa thành niên, người tự nguyện vào cơ sở chữa bệnh;

Căn cứ Nghị định số 221/2013/NĐ-CP ngày 30/12/2013 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;

Căn cứ Thông tư số 14/2014/TT-BLĐTBXH ngày 12/6/2014 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành biểu mẫu về lập hồ sơ đề nghị, thi hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc và hướng dn xây dựng nội quy, quy chế đối vi học viên của cơ sở cai nghiện bt buộc;

Căn cThông tư số 17/2015/TTLT-BYT-BLĐTBXH-BCA ngày 09/7/2015 của Liên bộ: Y tế - Lao động TB&XH - Công an quy định thẩm quyền thủ tục và quy trình xác định tình trạng nghiện ma tuý;

Thực hiện Nghị quyết số 98/NQ-CP ngày 26/12/2014 của Chính phủ về tăng cường chỉ đạo công tác phòng, chng, kim soát và cai nghiện ma túy trong tình hình mới;

Xét đnghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình s 751/TTr-SLĐTBXH ngày 13/7/2015,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp lập hồ sơ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc trên địa bàn tỉnh Lai Châu.

Điều 2. Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. 


Nơi nhn:
- Như Điều 3;
-
Văn phòng Chính phủ;
-
Các Bộ: LĐTBXH, Công an, Y tế;
-
Cục Kiểm tra VBQPPL-B Tư pháp;
-
TT: Tỉnh uỷ, HĐND tnh;
-
Chủ tịch, các PCT UBND tnh;
-
Đoàn ĐBQH tnh;
-
UBMTTQVN tnh;
-
Các s, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
-
UBND các huyện, thành phố;
-
UBND các xã, phưng, thị trấn;
-
TTXVN tại Lai Châu;
-
Đài PTTH Lai Châu, Báo Lai Châu;
-
Cổng TTĐT tỉnh, Công báo tỉnh;
-
Lưu: VT,VX.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH





Tống Thanh Hải

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP LẬP HỒ SƠ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP SỬ LÝ HÀNH CHÍNH ĐƯA VÀO CƠ SỞ CAI NGHIỆN BẮT BUỘC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 17/2015/QĐ-UBND ngày 14/8/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định vthời gian, quy trình phối hợp, trách nhiệm của các cơ quan, tchức, cá nhân liên quan trong việc lập hồ sơ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bt buộc trên địa bàn tỉnh Lai Châu.

Điều 2. Đối tượng bị đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc

1. Đối tượng bị đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo quy định tại Khoản 1 Điều 96 của Luật Xử lý vi phạm hành chính gồm:

a) Người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên có nơi cư trú ổn định đã bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn do nghiện ma túy mà vẫn còn nghiện.

b) Người nghiện ma túy từ đ18 tuổi trở lên chưa bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trn do nghiện ma túy nhưng không có nơi cư trú ổn định.

2. Không lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với các trường hợp sau:

a) Người theo quy định tại Khoản 2 Điều 96 của Luật Xử lý vi phm hành chính.

b) Người đang tham gia các chương trình cai nghiện ma túy tại cộng đồng theo quy định tại Khoản 3 Điều 16 Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phquy định chi tiết một số điu và biện pháp thi hành Lut Xử lý vi phạm hành chính.

c) Ngưi đang tham gia điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện được quy đnh tại Khoản 2 Điều 3 Nghị định số 96/2012/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ quy định vđiều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bng thuốc thay thế.

Điều 3. Cơ sở cai nghiện bắt buộc

Cơ sở cai nghiện bắt buộc tỉnh Lai Châu là Trung tâm 05-06 tỉnh (sau đây gọi tt Trung tâm) trực thuộc Sở Lao động Thương binh và Xã hội

Điều 4. Thời gian cai nghiện ma túy bắt buộc

Thời gian cai nghiện ma túy bắt buộc tại Trung tâm thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điu 95 Luật Xử lý vi phạm hành chính.

Điều 5. Thẩm quyền, thủ tục và quy trình xác định tình trạng nghiện ma túy

Thẩm quyền, thủ tục và quy trình xác định tình trạng nghiện ma túy thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 17/2015/TTLT-BYT-BLĐTBXH- BCA ngày 9/7/2015 của Bộ Y tế - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Công an.

Điều 6. Tổ chức quản lý người nghiện không có nơi cư trú ổn định trong thời gian lập hồ sơ áp dụng biện pháp đưa vào cai nghiện bắt buộc

1. Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội các huyện, thành phố (Được chuyn đổi thành Trung tâm Tiếp nhận đối tượng xã hội - Điều trị nghiện tự nguyện huyện, thành phố theo Kế hoạch của UBND tỉnh) là cơ squản lý người nghiện không có nơi cư trú n định hoặc không xác định được nơi cư trú ổn định trong thời gian chờ lập hồ sơ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.

2. Người nghiện ma túy được phát hiện trên địa bàn tỉnh nhưng không có nơi cư trú ổn định hoặc không xác định được nơi cư trú ổn định trong thời gian chờ lập hồ sơ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc thì được đưa vào cơ sở quản lý quy định tại Khoản 1 Điu này.

3. Cơ sở quản lý có nhiệm vụ quản lý, cắt cơn, giải độc, tư vn tâm lý, phục hồi, chăm sóc sức khỏe cho người nghiện ma túy. Tchức xét nghiệm, điu trị ARV cho ngưi nghiện nhiễm HIV/AIDS; rà soát, phân loại, xác định tình trạng nghiện ma túy.

4. Đi tượng thuộc diện đưa vào cơ sở quản lý của huyện Nậm Nhùn, trong thời gian chưa thành lập cơ sở thì được đưa vào cơ sở quản lý của huyện Sìn Hồ, huyện Mường Tè tùy theo vị trí địa lý phù hp.

Điều 7. Tổ tư vấn thẩm định hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp cai nghiện bắt buộc

Tổ tư vấn thẩm định hdo Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố quyết định thành lập gồm: Trưởng phòng Lao động - Thương binh và Xã hội; Trưởng phòng Tư pháp, Trưởng phòng Y tế, Trưng Công an huyện, thành ph; đại diện UBND cấp xã nơi người nghiện cư trú hoặc vi phạm và mời đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện, thành ph tham gia T tư vn. T tư vn do Trưởng phòng Lao động Thương binh và Xã hội làm Ttrưởng.

Trên Cơ sở ý kiến thẩm định của Trưởng phòng Tư pháp về tính pháp lý của hồ sơ, Tổ tư vấn xem xét và biểu quyết với từng trường hp cụ th và quyết định theo đa số. Trường hp ý kiến bng nhau thì ly theo ý kiến của Trưởng phòng Lao động - Thương binh và Xã hội.

Điều 8. Thẩm quyền áp dụng biện pháp cai nghiện bắt buộc

Thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 105 Luật Xử lý vi phạm hành chính.

Chương II

QUY TRÌNH PHỐI HỢP LẬP VÀ THẨM ĐỊNH HỒ SƠ, THỦ TỤC ĐƯA VÀO CAI NGHIỆN BẮT BUỘC TẠI TRUNG TÂM

Điều 9. Quy trình phối hợp lập và thẩm định hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp cai nghiện bắt buộc

1. Trong thời gian 07 ngày làm việc, ktừ khi phát hiện người có hành vi sử dụng ma túy trái phép, cơ quan Công an cấp xã hoặc Công an cp huyện, cp tỉnh có liên quan có văn bản đề nghị người có thm quyền xác định tình trạng nghiện; tiến hành xác minh, thu thập tài liệu, lập xong hồ với những trường hp thuộc đối tượng bị đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc gửi đến Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội; đng thời, thông báo bằng văn bản vviệc lập hồ sơ đến người bị đnghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc người đại diện hp pháp của họ được biết. Người được thông báo có quyn đọc, ghi chép, sao chụp hồ sơ theo quy định.

2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ đề nghị của cơ quan lập hồ sơ, Trưởng phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện, thành phố triệu tập và chủ trì cuộc họp T tư vn thm định hồ sơ đề nghị.

3. Trong thời bạn 02 ngày làm việc, kể từ khi kết thúc cuộc họp thẩm định hồ sơ; Trưởng phòng Tư pháp có trách nhiệm gửi văn bản đã xác định tính pháp lý h sơ đnghị đến Trưởng phòng Lao động - Thương binh và Xã hội.

4. Trong thời gian 02 ngày làm việc, ktừ khi nhận được văn bản xác định tính pháp lý hồ sơ đề nghcủa Phòng Tư pháp, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm hoàn tất hồ gửi Tòa án nhân dân huyện, thành phố.

- Trường hp hồ chưa đầy đủ thì có văn bản đề nghị cơ quan lập hồ sơ b sung trong đó nêu rõ lý do và các tài liệu cn bsung. Trong thời hạn 02 ngày làm việc ktừ ngày nhận được văn bản của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, cơ quan lập hồ phải bổ sung các tài liệu, hoàn thiện hồ sơ theo yêu cu. Sau thời hạn trên, nếu hồ sơ không được bsung, Trưởng Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội trả lại hồ sơ cho cơ quan lập hồ sơ, đồng thời thông báo bng văn bn cho Trưng phòng Tư pháp và người bị lập hồ sơ.

- Trường hp hồ sơ đầy đủ thì đánh bút lục và lập thành 02 bản, bản gốc gửi Tòa án nhân dân huyện, thành phố, bản sao lưu tại Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định vpháp luật lưu tr.

5. Hồ sơ gửi Tòa án nhân dân huyện, thành phố gồm:

a) Toàn bộ hồ sơ đề nghị của cơ quan lập hồ sơ.

b) Biên bản cuộc họp T tư vn thẩm định hồ sơ đnghị.

c) Văn bản xác định tính pháp lý hồ sơ đề nghị của Trưởng phòng Tư pháp.

d) Văn bản đề nghị của Trưởng phòng Lao động - Thương binh và Xã hội.

6. Trường hợp Tòa án có văn bản đề nghị làm rõ một số nội dung trong hồ sơ, trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản ca Tòa án Trưởng phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 10. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

a) Chỉ đạo công tác cai nghiện tại các Trung tâm, chủ động phối hp với các ngành, đoàn th, địa phương kim tra, đôn đc việc thực hiện công tác cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh.

b) Định kỳ 06 tháng, một năm tổng hp báo cáo và đề xuất giải quyết nhng vướng mc trong quá trình trin khai thực hiện Quy chế này với Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. SY tế

a) Hướng dẫn thủ tục xác định tình trạng nghiện ma túy, tổ chức tập huấn và cp chng chỉ hoặc chứng nhận đã tập huấn về chẩn đoán và điều trị nghiện ma túy cho người có thẩm quyền xác định tình trạng nghiện ma túy theo quy định tại Thông tư số 17/2015/TTLT-BYT-BLĐTBXH-BCA ngày 9/7/2015 của liên Bộ: Y tế - Lao động - Thương binh và Xã hội - Công an.

b) Hướng dẫn phác đồ điều trị nghiện thay thế các chất dạng thuốc phiện bng thuốc thay thế; hỗ trợ chuyên môn trong giai đoạn dò liều cho bệnh nhân tự nguyện tham gia điu trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế và phối hp khám kim tra sức khỏe định kỳ cho bệnh nhân; thực hiện giám sát, kim tra chuyên môn trong công tác điều trị, cấp phát thuốc điều trị nghiện cho bệnh nhân tự nguyn tham gia điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế.

c) Tập hun kiến thức về điều trị cắt cơn nghiện ma túy cho y sỹ, bác sỹ tại các cơ sở y tế. Xem xét cp chứng chỉ hành nghkhám, bệnh chữa bệnh theo quy định tại Luật Khám bệnh chữa bệnh đđủ điu kiện xác định nghiện theo quy định hiện hành.

3. Công an tỉnh

a) Chỉ đạo hệ thng ngành dọc phi hp với các ngành chức năng giúp Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trn lập hồ sơ đnghị áp dụng đưa vào cơ sở cai nghiện bt buộc.

b) Chỉ đạo công an huyện, thành phố chủ trì phối hợp với với phòng Lao động Thương binh và Xã hội tchức đưa người đã có quyết định áp dụng biện pháp cai nghiện bắt buộc vào cai nghiện tại Trung tâm.

c) Hướng dẫn sử dụng các loại trang thiết bị, công cụ htrợ cho cán bộ theo đề nghị của Trung tâm, Cơ sở quản lý.

d) Hỗ trợ lực lượng bảo vệ an ninh trật tự, phối hợp với các ngành chức năng bảo đảm an toàn, xử lý các tình hung xu xảy ra trong quá trình tchức, thực hiện cai nghiện ma túy tại Trung tâm, tại Cơ sở quản lý.

e) Phối hợp với các cơ quan chức năng điu tra, xử lý người cai nghiện ma túy tại Trung tâm, người nghiện ma tuý không có nơi cư trú n định đang được quản lý tại Cơ squản lý có hành vi vi phạm pháp luật.

4. Bộ Chhuy Bộ đội Biên phòng tnh

Chỉ đạo lực lượng chuyên trách phòng, chống ma tuý và các Đồn Biên phòng khi phát hiện người có hành vi sử dụng ma túy trái phép hoặc có dấu hiệu nghiện ma túy trong quá trình điều tra, thụ lý các vụ vi phạm pháp luật thì lập biên bản, thông báo và bàn giao cho cơ quan Công an xã, phường nơi người vi phạm cư trú; hoặc cơ quan Công an nơi Đn Biên phòng đóng trụ sở đối vi trường hp người vi phạm không có nơi cư trú ổn định.

5. Sở Nội vụ

a) Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hưng dẫn vtổ chức bộ máy và hoạt động của Cơ sở quản lý người nghiện ma tuý không có nơi cư trú ổn định.

b) Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thành lập Tổ tư vn thẩm định hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp cai nghiện bắt buộc tại Trung tâm.

6. Ủy ban nhân dân các huyện, thành ph

a) Xây dựng kế hoạch, bố trí kinh phí tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác cai nghiện ma túy huyện, thành phố và các xã phường, thị trn trên địa bàn.

b) Quyết định thành lập Tổ tư vấn thm định hồ sơ và chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, cơ quan Công an, Phòng Tư pháp huyện, thành ph, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trn và các đơn vị liên quan phi hp trong việc lập và thẩm định hồ sơ, thi hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.

c) Thực hiện chế độ báo cáo, thng kê vcông tác cai nghiện ma túy theo quy định.

d) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hỗ trtạo điều kiện cho những người đã chp hành xong biện pháp cai nghiện ma túy tại Trung tâm tạo việc làm, sớm hòa nhập cộng đồng và phòng, chng tái nghiện ma túy.

7. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn

a) Chỉ đạo, thực hiện lập hđề nghị áp dụng biện pháp cai nghiện ma túy bt buộc tại Trung tâm; hướng dẫn gia đình có người nghiện và đoàn thể xã hội địa phương tham gia quản lý người nghiện trong thời gian lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp cai nghiện ma túy bắt buộc tại Trung tâm.

b) Tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao và các hoạt động xã hội khác nhằm giúp người cai nghiện ma túy phục hồi sức khoẻ nhân cách và sớm hòa nhập cộng đồng.

c) Hỗ tr, tạo điều kiện cho ngưi đã chấp hành xong quyết định cai nghiện ma túy tại Trung tâm được học nghề, tìm việc làm, vay vốn sản xuất - kinh doanh và tiếp cận với các dịch vụ y tế, xã hội; tích cc phòng, chng tái nghiện ma túy.

d) Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê về công tác cai nghiện ma túy theo quy định.

8. Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các đoàn th có liên quan phi hp thực hiện:

1. Tòa án nhân dân tỉnh chỉ đạo Tòa án nhân dân các huyện, thành phố đy nhanh tiến độ trong việc xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; phối hợp với Ttư vấn thẩm định hồ sơ và các cơ quan có liên quan trong việc xử lý các trường hp còn vướng mắc về hsơ, thủ tục xét xử đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.

2. Ủy ban Mặt trận Tquốc tỉnh, Hội Cựu chiến binh, Tỉnh Đoàn Lai Châu và các hội, đoàn thtrên địa bàn tỉnh đy mạnh việc vận động người nghiện và thân nhân gia đình người nghiện ma tuý tự giác khai báo tình trạng nghiện và tự nguyện đăng ký hình thức cai nghiện; đồng thi tích cực phối hợp triển khai thực hiện Quy chế này.

Điều 11. Chế độ báo cáo

1. Định kỳ hng tháng, quý, năm, các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành ph báo cáo tình hình và kết quả thực hiện công tác cai nghiện vỦy ban nhân dân tỉnh thông qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mc, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phản ánh vSở Lao động - Thương binh và Xã hội đ tng hp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đi, b sung cho phù hp./.