Hướng dẫn số 3254/NHCS-HTQT ngày 16/11/2005 Về nghiệp vụ cho vay đối với dự án “Chương trình phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ vay vốn KFW” do Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành (Tình trạng hiệu lực không xác định)
- Số hiệu văn bản: 3254/NHCS-HTQT
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Cơ quan ban hành: Ngân hàng Chính sách Xã hội
- Ngày ban hành: 16-11-2005
- Ngày có hiệu lực: 16-11-2005
- Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 1: 29-03-2011
- Tình trạng hiệu lực: Không xác định
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
NGÂN HÀNG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3254/NHCS-HTQT | Hà Nội, ngày 16 tháng 11 năm 2005 |
HƯỚNG DẪN
NGHIỆP VỤ CHO VAY ĐỐI VỚI DỰ ÁN “CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ VAY VỐN KFW”
Căn cứ:
- Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội, ban hành kèm theo Quyết định số 16/2003/QĐ-TTg ngày 22/01/2003 của Thủ tướng Chính phủ;
- Hợp đồng cho vay lại nguồn vốn vay của Chính phủ CHLB Đức cho dự án “Chương trình phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ” ký ngày 26/8/2005 giữa Bộ Tài chính và Ngân hàng Chính sách xã hội.
- Quyết định số 1627/QĐ- NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Quy chế cho vay của Tổ chức tín dụng đối với khách hàng;
- Quyết định số 127/QĐ- NHNN và Quyết định số 28/QĐ- NHNN về việc sửa đổi, bổ sụng Quyết định số 1627/QĐ- NHNN.
Tổng giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) hướng dẫn thực hiện Quỹ tín dụng quay vòng Dự án “Chương trình phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ vay vốn KfW” như sau:
Phần A –
KHÁI QUÁT QUỸ TÍN DỤNG QUAY VÒNG DỰ ÁN
1. Mục tiêu Quỹ tín dụng quay vòng:
Bộ Tài chính cho NHCSXH vay khoản vay bằng đồng Euro tương đương Bảy triệu Euro (7.000.000 EUR) từ nguồn vay vốn của CHLB Đức thông qua Ngân hàng Tái thiết Đức (KfW) để thiết lập Quỹ tín dụng quay vòng nhằm cho vay tới các doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc vùng dự án.
2. Địa bàn thực hiện Quỹ tín dụng quay vòng:
Được thông báo tại Quyết định của Tổng giám đốc về việc lựa chọn tỉnh thực hiện Dự án.
3. Thời gian thực hiện Quỹ tín dụng quay vòng:
Quỹ tín dụng quay vòng được thực hiện trong 20 năm (2005 – 2025).
Phần B –
CÁC QUY ĐỊNH CỤ THỂ
I. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ DOANH NGHIỆP
1. Doanh nghiệp (DN): là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh (Điều 3 Luật Doanh nghiệp).
2. Các loại hình doanh nghiệp:
a) Doanh nghiệp Nhà nước (Điều 1-Luật Doanh nghiệp Nhà nước): là tổ chức kinh tế do Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ hoặc có cổ phần, vốn góp chi phối, được tổ chức dưới hình thức công ty Nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn.
b) Công ty Trách nhiệm hữu hạn (TNHH) (Điều 26- Luật Doanh nghiệp): là doanh nghiệp, trong đó:
- Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vốn vào doanh nghiệp.
- Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định của Luật doanh nghiệp.
- Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không vượt quá 50.
c) Công ty cổ phần (Điều 51- Luật Doanh nghiệp): là doanh nghiệp, trong đó:
- Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;
- Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
- Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác;
- Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế số lượng tối đa.
d) Công ty hợp danh (Điều 95- Luật Doanh nghiệp): là doanh nghiệp, trong đó:
- Phải có ít nhất hai thành viên hợp danh; ngoài các thành viên hợp danh có thể có thành viên góp vốn;
- Thành viên hợp danh phải là cá nhân, có trình độ chuyên môn và uy tín nghề nghiệp và phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty.
- Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.
e) Doanh nghiệp tư nhân (Điều 99-Luật Doanh nghiệp): là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
3. Doanh nghiệp vừa và nhỏ: là cơ sở sản xuất kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người.
4. Giải thích từ ngữ:
- Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó NHCSXH giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
- Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu nhận vốn vay cho đến thời điểm trả hết nợ lãi và vốn vay đã được thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
- Gia hạn nợ vay là việc NHCSXH chấp thuận kéo dài thêm một khoảng thời gian trả nợ gốc và/hoặc lãi vốn vay, vượt quá thời hạn cho vay đã thoả thuận trước đó trong hợp đồng tín dụng.
- Kỳ hạn trả nợ là các khoảng thời gian trong thời hạn cho vay đã được thoả thuận giữa NHCSXH và khách hàng mà tại cuối mỗi khoảng thời gian đó, khách hàng phải trả một phần hoặc toàn bộ vốn vay cho NHCSXH.
- Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ là việc NHCSXH chấp thuận thay đổi kỳ hạn trả nợ gốc và/hoặc lãi vốn vay trong phạm vi thời hạn cho vay đã thoả thuận trước đó trong hợp đồng tín dụng, mà kỳ hạn trả nợ cuối cùng không thay đổi.
- Dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ mà khách hàng gửi đến NHCSXH là một tập hợp những đề xuất; trong đó có nhu cầu nhu vốn, vay vốn, cách thức sử dụng vốn và cách thức trả nợ vay trong một khoảng thời gian xác định.
- Khả năng tài chính của khách hàng vay là khả năng về vốn, tài sản của khách hàng vay để đảm bảo hoạt động thường xuyên và thực hiện các nghĩa vụ thanh toán.
- Vốn tự có tham gia vào việc vay vốn NHCSXH bao gồm: vốn bằng tiền, giá trị tài sản.
II. NỘI DUNG HƯỚNG DẪN NGHIỆP VỤ CHO VAY
1. Phạm vi điều chỉnh
Văn bản này hướng dẫn việc cho vay của NHCSXH đối với khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ vay vốn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đầu tư phát triển.
Khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động kinh doanh tại Việt Nam được vay vốn từ Dự án bao gồm:
- Doanh nghiệp hoạt động theo luật Doanh nghiệp Nhà nước số 14/2003/QH11 ngày 26/11/2003.
- Các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp số 13/1999/QH10 ngày 12/06/1999.
2. Nguyên tắc vay vốn
Khách hàng vay vốn phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích;
- Hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
3. Điều kiện vay vốn
NHCSXH xem xét và quyết định cho vay đối với DN vừa và nhỏ khi DN có đủ các điều kiện sau:
3.1 Có năng lực pháp luật dân sự
a) Được công nhận là pháp nhân theo quy định tại Điều 94 và Điều 96 Bộ luật Dân sự và các quy định khác của pháp luật Việt Nam.
Đối với doanh nghiệp thành viên hạch toán phụ thuộc: phải có giấy uỷ quyền vay vốn của pháp nhân trực tiếp quản lý.
b) Doanh nghiệp tư nhân: Chủ doanh nghiệp tư nhân phải có đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và hoạt động theo Luật doanh nghiệp.
c) Công ty hợp danh
- Thành viên hợp danh của công ty hợp danh phải có đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.
3.2 Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
3.3 Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết
a) Có vốn tự có tham gia vào dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
Mức vốn tự có của khách hàng tham gia vào dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tính trên tổng nhu cầu vốn, cụ thể như sau:
- Cho vay ngắn hạn: Khách hàng phải có vốn tự có tối thiểu 20%/tổng nhu cầu vốn.
- Cho vay trung hạn: Khách hàng phải có vốn tự có tối thiểu 30%/tổng nhu cầu vốn.
b) Kinh doanh có hiệu quả; có lãi.
c) Không có nợ khó đòi hoặc nợ quá hạn trên 6 tháng tại NHCSXH và các tổ chức tín dụng khác.
3.4 Có dự án, phương án đầu tư, sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả.
3.5 Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của NHCSXH.
4. Vốn vay được sử dụng vào các việc sau:
Sử dụng vốn vay để phục vụ cho sản xuất, kinh doanh dịch vụ mà pháp luật không cấm theo chương trình, dự án xin vay.
5. Loại cho vay và thời hạn cho vay
5.1 Loại cho vay
NHCSXH xem xét và quyết định cho khách hàng vay theo các thể loại như sau:
- Cho vay ngắn hạn: là các khoản cho vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng
- Cho vay trung hạn: là các khoản cho vay có thời hạn cho vay đến 60 tháng.
5.2 Thời hạn cho vay
NHCSXH và khách hàng vay vốn thoả thuận về thời hạn cho vay căn cứ vào:
- Mục đích sử dụng vốn vay;
- Chu kỳ sản xuất kinh doanh;
- Thời hạn thu hồi vốn của phương án/dự án đầu tư;
- Khả năng trả nợ của khách hàng;
- Nguồn vốn cho vay của dự án do NHCSXH quản lý.
Thời hạn cho vay tối đa không quá thời hạn hoạt động còn lại theo quyết định thành lập hoặc giấy phép hoạt động của khách hàng và thời gian thực hiện Dự án.
6. Lãi suất cho vay
6.1 Lãi suất cho vay do Hội đồng quản trị NHCSXH quyết định từng thời kỳ . Mức lãi suất cụ thể sẽ có thông báo riêng.
6.2 Lãi suất nợ quá hạn được tính bằng 150% lãi suất khi cho vay.
7. Mức cho vay, phân quyền phán quyết cho vay
7.1 Mức cho vay được xác định căn cứ vào:
- Nhu cầu vay vốn của khách hàng;
- Mức vốn tự có của khách hàng tham gia vào dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ được quy định chi tiết tại điểm a mục 3.3, Điểm 3 của văn bản này;
- Giá trị tài sản bảo đảm tiền vay;
- Khả năng hoàn trả nợ của khách hàng vay;
- Khả năng nguồn vốn của Dự án nhưng mức cho vay tối đa không quá 500.000.000 đồng (năm trăm triệu đồng) đối với một Doanh nghiệp.
7.2 Quyền phán quyết cho vay
a) Tổng giám đốc NHCSXH uỷ quyền phán quyết cho vay: Giám đốc các chi nhánh NHCSXH cấp tỉnh phán quyết cho vay tối đa đối với một khách hàng là 500 triệu đồng.
b) Giám đốc các chi nhánh NHCSXH cấp tỉnh, thành phố thực hiện Dự án được uỷ quyền phán quyết cho vay đối với Phó Giám đốc nhưng tối đa không được vượt quá mức phán quyết cho vay quy định tại điểm a, mục 7.2.
c) Giám đốc các chi nhánh NHCSXH cấp tỉnh, thành phố thực hiện Dự án được ủy quyền phán quyết cho vay đối với Giám đốc Phòng giao dịch cấp huyện tối đa không được quá 200 triệu đồng/khách hàng tùy theo năng lực của từng phòng giao dịch.
d) Trường hợp Doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn vượt quyền phán quyết cho vay, Giám đốc Phòng giao dịch tổ chức thẩm định và trình lên NHCSXH cấp tỉnh, thành phố: Hồ sơ trình gồm: Tờ trình, Hồ sơ vay vốn của khách hàng, Phiếu thẩm định, tái thẩm định.
8. Phương thức cho vay
Tuỳ đặc điểm về luân chuyển vốn của mỗi khoản vay và khả năng quản lý vốn của NHCSXH, NHCSXH cùng với khách hàng lựa chọn một trong hai phương thức cho vay sau đây:
8.1 Cho vay từng lần: Phương thức cho vay này áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu vay vốn từng lần. Mỗi lần vay vốn, khách hàng phải cùng NHCSXH lập thủ tục vay vốn theo quy định và ký kết hợp đồng tín dụng.
8.2 Cho vay theo dự án đầu tư: Bên cho vay cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư khác.
9. Hồ sơ cho vay
9.1 Hồ sơ do khách hàng lập và cung cấp:
Bao gồm 3 loại hồ sơ sau: Hồ sơ pháp lý; Hồ sơ kinh tế; Hồ sơ vay vốn.
a) Hồ sơ pháp lý:
Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp, Doanh nghiệp gửi cho Ngân hàng các giấy tờ các giấy tờ (bản sao có công chứng) sau:
- Quyết định thành lập doanh nghiệp;
- Điều lệ Doanh nghiệp (trừ Doanh nghiệp tư nhân);
- Quyết định bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng quản trị (nếu có), Tổng giám đốc (Giám đốc), Kế toán trưởng.
- Đăng ký kinh doanh;
- Giấy phép hành nghề (nếu có);
- Giấy phép đầu tư (đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài);
- Biên bản góp vốn, danh sách thành viên sáng lập (công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh);
- Các giấy tờ về đăng ký mẫu dấu, chữ ký và mở tài khoản.
b) Hồ sơ kinh tế:
- Kế hoạch sản xuất kinh doanh định kỳ;
- Báo cáo tài chính và kết quả thực hiện sản xuất kinh doanh 2 năm liền kề và kỳ gần nhất.
c) Hồ sơ vay vốn:
- Giấy đề nghị vay vốn (Mẫu số 01/DNVVN-KfW);
- Dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ;
- Các tài liệu và chứng từ có liên quan;
- Hồ sơ bảo đảm tiền vay theo quy định.
9.2 Hồ sơ do NHCSXH lập
a) Phiếu thẩm định, tái thẩm định (Mẫu số 02/DNVVN-KfW)
b) Các loại thông báo: Thông báo từ chối cho vay (Mẫu số 09/DNVVN-KfW) thông báo chuyển nợ quá hạn (Mẫu số 05/DNVVN-KfW)
c) Sổ theo dõi cho vay, thu nợ (dùng cho cán bộ tín dụng) (Mẫu số 10/DNVVN-KfW).
d) Các hồ sơ khác (nếu có).
9.3 Hồ sơ do khách hàng và NHCSXH cùng lập:
a) Hợp đồng tín dụng (Mẫu số 03/DNVVN-KfW);
b) Hợp đồng bảo đảm tiền vay;
c) Giấy nhận nợ (Mẫu số 04/DNVVN-KfW);
d) Biên bản kiểm tra sau khi cho vay (Mẫu số 06/DNVVN-KfW);
e) Biên bản xác định nợ rủi ro bất khả kháng (nếu có);.
10. Quy trình xét duyệt cho vay
10.1 Cán bộ tín dụng tiếp nhận Hồ sơ vay vốn của khách hàng, tiến hành thẩm định các điều kiện vay vốn theo quy định.
10.2 Trưởng phòng Kế hoạch nghiệp vụ (hoặc tổ trưởng tổ tín dụng) có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ và hợp pháp của hồ sơ và phiếu thẩm định, tái thẩm định để trình Giám đốc xem xét, quyết định.
Đối với dự án vay vốn vượt mức phán quyết cho vay, Phòng giao dịch tổ chức thẩm định và báo cáo NHCSXH cấp tỉnh, thành phố. Tại NHCSXH cấp tỉnh, thành phố, Trưởng phòng Kế hoạch-nghiệp vụ tổ chức thẩm định lại (nếu thấy cần thiết) và trình Giám đốc NHCSXH cấp tỉnh, thành phố xem xét phê duyệt cho vay. Nội dung tờ trình về việc phê duyệt dự án cho vay cần nêu rõ một số điểm cơ bản: Tên doanh nghiệp, mức vốn xin vay, ý kiến của cán bộ thẩm định và của Phòng giao dịch về nhu cầu vay của Doanh nghiệp.
10.3 Giám đốc NHCSXH xem xét hồ sơ cho vay từ phòng Kế hoạch nghiệp vụ (tổ tín dụng) trình để quyết định cho vay hay không cho vay
a) Nếu đồng ý cho vay thì cùng khách hàng lập Hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay (trường hợp cho vay có bảo đảm tiền vay bằng tài sản).
Đối với khoản vay vượt quyền phán quyết thì NHCSXH cấp tỉnh, thành phố thông báo cho Phòng giao dịch NHCSXH nơi cho vay về việc phê duyệt hay không phê duyệt cho vay. Nếu phê duyệt cho vay thì thông báo cho Phòng giao dịch để Phòng giao dịch làm thủ tục giải ngân theo quy định.
b) Nếu không cho vay thì Phòng giao dịch NHCSXH nơi cho vay thông báo bằng văn bản cho khách hàng biết, trong đó nêu rõ lý do từ chối cho vay.
10.4 Hồ sơ khoản vay được Giám đốc ký duyệt cho vay, cán bộ tín dụng chuyển cho kế toán viên thực hiện việc hạch toán kế toán theo chế độ quy định hoặc chuyển bộ phận thủ quỹ để giải ngân khoản vay cho khách hàng (nếu cho vay bằng tiền mặt).
10.5 Thời gian thẩm định, xét duyệt cho vay
a) Các khoản vay trong quyền phán quyết: Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc đối với cho vay ngắn hạn và không quá 10 ngày làm việc đối với cho vay trung hạn kể từ khi NHCSXH nơi cho vay nhận được đầy đủ hồ sơ vay vốn hợp lệ và các thông tin cần thiết của khách hàng theo yêu cầu của NHCSXH, NHCSXH nơi cho vay phải quyết định và thông báo việc cho vay hay không cho vay đối với khách hàng.
b) Các khoản vay vượt quyền phán quyết: trong thời gian không quá 05 ngày làm việc đối với cho vay ngắn hạn và không quá 10 ngày làm việc đối với cho vay trung hạn kể từ khi NHCSXH nơi cho vay nhận được đầy đủ hồ sơ vay vốn hợp lệ và các thông tin cần thiết của khách hàng theo yêu cầu của NHCSXH, NHCSXH nơi cho vay phải làm đầy đủ thủ tục trình lên NHCSXH cấp trên. Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc đối với cho vay ngắn hạn và không quá 10 ngày làm việc đối với cho vay trung hạn kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ trình, NHCSXH cấp trên phải thông báo chấp thuận hoặc không chấp thuận.
c) NHCSXH nơi cho vay có trách nhiệm công khai hoá thời hạn xem xét cho vay để khách hàng biết và thực hiện.
11. Quy trình thu nợ, thu lãi
11.1 Việc thu nợ, thu lãi khi đến hạn phải đảm bảo thu đầy đủ, chính xác, kịp thời theo thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
11.2 Việc thu nợ, thu lãi được tiến hành theo thời hạn đã thoả thuận trên Hợp đồng tín dụng.
11.3 Mỗi lần thu nợ, thu lãi, kế toán NHCSXH nơi cho vay lập phiếu thu tiền theo mẫu của NHCSXH. Căn cứ vào chứng từ; kế toán, thủ quỹ ghi vào hồ sơ cho vay vốn lưu tại NHCSXH và hồ sơ khách hàng giữ theo đúng quy định.
11.4 Hàng năm, NHCSXH tổ chức đối chiếu số dư nợ gốc, lãi để bảo đảm sự khớp đúng giữa số liệu lưu tại NHCSXH với số dư trên hợp đồng tín dụng của khách hàng lưu giữ
11.5 Đến thời hạn trả nợ, khách hàng không trả được nợ thì NHCSXH nơi cho vay căn cứ vào nguyên nhân và tình hình thực tế để xử lý theo quy định dưới đây.
12. Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn
12.1 Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ
a) Trường hợp khách hàng không có khả năng trả nợ đúng kỳ hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng và NHCSXH đánh giá là có thể trả nợ trong các kỳ hạn tiếp theo thì NHCSXH xem xét cho điều chỉnh kỳ hạn trả nợ gốc và/hoặc lãi vốn vay.
b) Trường hợp khách hàng không trả được nợ khi đến kỳ hạn trả nợ cuối cùng ghi trong hợp đồng tín dụng do nguyên nhân khách quan như thiên tại, hoả hoạn, dịch bệnh, biến động thị trường không có lợi cho nhà sản xuất… và có đơn đề nghị thì NHCSXH xem xét cho gia hạn nợ. Thời gian cho gia hạn nợ cụ thể:
- Đối với cho vay ngắn hạn: cho gia hạn nợ một hay nhiều lần nhưng tổng số thời gian cho gia hạn không quá 12 tháng.
- Đối với cho vay trung hạn: tổng số thời gian cho gia hạn nợ tối đa bằng 1/2 thời hạn cho vay đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
c) Thủ tục điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ:
- Khách hàng lập giấy đề nghị gia hạn nợ (mẫu số 07/DNVVN-KfW) hay giấy đề nghị điều chỉnh kỳ hạn trả nợ (mẫu số: 08/DNVVN-KfW) gửi Bên cho vay trước 05 ngày đến hạn trả nợ;
- Cán bộ tín dụng tiến hành thẩm định, trình Trưởng phòng tín dụng và Giám đốc;
- Giám đốc NHCSXH nơi cho vay xem xét quyết định cho điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ;
- Các trường hợp cho điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ: NHCSXH cùng với khách hàng thoả thuận bổ sung vào hợp đồng tín dụng (mục theo dõi cho vay- thu nợ). Việc điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ phải được thực hiện trước khi khoản nợ đến hạn.
12.2 Chuyển nợ quá hạn
a) Các trường hợp chuyển nợ quá hạn:
- Khách hàng vay sử dụng vốn vay sai mục đích;
- Khách hàng vay có khả năng trả khoản nợ đến hạn nhưng không trả; hoặc đến kỳ hạn trả nợ nhưng khách hàng không có giấy đề nghị gia hạn nợ; hoặc khách hàng có giấy đề nghị gia hạn nợ nhưng không được xem xét gia hạn nợ thì Bên cho vay chuyển số dư nợ đó sang nợ quá hạn.
b) Sau khi chuyển nợ quá hạn, NHCSXH phối hợp với các cơ quan chức năng tìm biện pháp tích cực thu hồi nợ. Tuỳ từng trường hợp cụ thể, NHCSXH có quyền xử lý tài sản làm bảo đảm tiền vay theo thoả thuận trong hợp đồng để thu hồi nợ hoặc yêu cầu người bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh (nếu có).
13. Xử lý nợ rủi ro
Người vay không trả được nợ do nguyên nhân khách quan gây ra như: thiên tai, hoả hoạn, dịch bệch, chính sách Nhà nước thay đổi, biến động giá cả thị trường... được xem xét, giải quyết theo Quyết định số 69/2005/QĐ-TTg ngày 04/04/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế xử lý rủi ro của NHCSXH và Thông tư số 65/2005/TT-BTC ngày 16/8/2005 của Bộ Tài chính về việc “Hướng dẫn thực hiện quy chế xử lý nợ bị rủi ro của NHCSXH ban hành kèm theo Quyết định số 69/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ”.
14. Kiểm tra, giám sát và xử lý vốn vay
14.1 Nội dung kiểm tra, giám sát vốn vay
NHCSXH có trách nhiệm kiểm tra, giám sát quá trình vay vốn, mục đích sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng, nhằm đôn đốc khách hàng thực hiện đúng và đầy đủ những cam kết đã thoả thuận trong Hợp đồng tín dụng, nội dung kiểm tra như sau:
a) Kiểm tra trước khi cho vay: Là việc thẩm định, tái thẩm định các điều kiện vay vốn theo quy định.
b) Kiểm tra trong khi cho vay: Là việc kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ khách hàng, hồ sơ vay vốn, hồ sơ tài sản bảo đảm tiền vay và các yếu tố chứng từ; sự khớp đúng giữa CMND và người vay, giữa người nhận tiền và người có tên trên giấy đề nghị vay vốn…
c) Kiểm tra sau khi cho vay:
- Kiểm tra sử dụng vốn vay theo mục đích đã ghi trong hợp đồng tín dụng;
- Kiểm tra tiến độ thực hiện dự án, phương án sản xuất, kinh doanh;
- Kiểm tra hiện trạng tài sản bảo đảm tiền vay (nếu có).
d) Kết quả kiểm tra phải được ghi vào Biên bản kiểm tra dự án sau khi cho vay để theo dõi và quản lý (mẫu số 06/DNVVN-KfW)
14.2 Xử lý vốn vay
NHCSXH căn cứ vào kết quả kiểm tra tuỳ theo mức độ vi phạm của khách hàng quyết định xử lý như sau:
a) Tạm ngừng cho vay: trong các trường hợp khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích, cung cấp thông tin sai sự thật.
b) Chấm dứt cho vay: trong các trường hợp khách hàng vi phạm hợp đồng tín dụng đã cam kết nhưng không khắc phục, sửa chữa; khách hàng ngừng sản xuất có thể dẫn đến phá sản; quá trình tổ chức lại sản xuất không xác định được người chịu trách nhiệm chính trước pháp luật về quan hệ vay vốn và trả nợ ngân hàng.
c) Khởi kiện trước pháp luật:
- Khách hàng vi phạm hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay, đã được Bên cho vay thông báo bằng văn bản nhưng không khắc phục
- Khách hàng có nợ quá hạn do nguyên nhân chủ quan nhưng không có biện pháp khả thi để trả nợ ngân hàng.
- Khách hàng có năng lực tài chính để trả nợ nhưng cố tình trốn tránh nghĩa vụ trả nợ ngân hàng theo thoả thuận.
- Khách hàng có hành vi lừa đảo, gian lận;
- Các vi phạm khác theo quy định của pháp luật.
15. Lưu giữ hồ sơ cho vay
NHCSXH phải lưu giữ Bộ hồ sơ cho vay cẩn thận, chu đáo, dễ tìm, có danh mục theo dõi đối với mỗi khách hàng vay vốn và đảm bảo an toàn tuyệt đối. Người được giao bảo quản hồ sơ phải chịu hoàn toàn trách nhiệm nếu để mất, thất lạc hoặc sửa chữa nội dung của hồ sơ. Bộ hồ sơ cho vay được lưu giữ tại phòng (bộ phận) kế toán và phòng (bộ phận) tín dụng.
15.1 Bộ phận tín dụng lưu giữ: hồ sơ kinh tế của khách hàng.
15.2 Bộ phận kế toán lưu giữ: hồ sơ pháp lý, hồ sơ vay vốn và các loại giấy tờ khác của khách hàng. Các giấy tờ về bảo đảm tiền vay của khách hàng được lưu giữ tại kho theo chế độ quy định như đối với các giấy tờ có giá.
Đối với hồ sơ do kế toán lưu giữ, bộ phận tín dụng và các bộ phận khác cần sử dụng hồ sơ cho vay được sao chụp theo bản gốc khi có lệnh của Giám đốc NHCSXH.
16. Phân định trách nhiệm đối với cán bộ
Nhiệm vụ và trách nhiệm của các cán bộ liên quan được quy định như sau:
16.1 Cán bộ trực tiếp thẩm định cho vay là người chịu trách nhiệm về khoản vay do mình thực hiện và được phân công các công việc sau:
a) Chủ động tìm kiếm các dự án, phương án khả thi của khách hàng, làm đầu mối tiếp xúc với khách hàng, cấp uỷ, chính quyền địa phương và các ngành có liên quan;
b) Thu thập thông tin về khách hàng vay vốn, thực hiện sưu tầm các định mức kinh tế-kỹ thuật có liên quan đến khách hàng, lập hồ sơ kinh tế và hồ sơ khách hàng được phân công; mở sổ theo dõi cho vay, thu nợ;
c) Giải thích, hướng dẫn khách hàng các quy định về cho vay và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn;
d) Thẩm định các điều kiện vay vốn theo quy định để lập báo cáo thẩm định; cùng khách hàng lập hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay;
e) Thông báo cho khách hàng biết về quyết định cho vay hay từ chối cho vay sau khi có quyết định của Giám đốc hoặc người được uỷ quyền;
g) Thực hiện kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay;
h) Nhận hồ sơ và thẩm định các trường hợp khách hàng đề nghị gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ;
i) Đôn đốc khách hàng trả nợ đúng hạn và đề xuất biện pháp xử lý khi cần thiết; thực hiện những biện pháp xử lý vi phạm tín dụng theo quyết định của Giám đốc hoặc người được uỷ quyền;
k) Lưu giữ hồ sơ theo quy định tại Điểm 15 của Hướng dẫn này.
16.2 Trưởng phòng Kế hoạch-nghiệp vụ (tổ trưởng tổ tín dụng) chịu trách nhiệm về các công việc sau:
a) Phân công cán bộ cho vay phụ trách hoặc các khách hàng, kiểm tra đôn đốc cán bộ tín dụng thực hiện đầy đủ hướng dẫn cho vay của NHCSXH.
b) Kiểm soát nội dung thẩm định của cán bộ cho vay, tiến hành tái thẩm định (nếu thấy cần thiết) và ghi ý kiến của mình trên các hồ sơ cho vay, điều chỉnh kỳ hạn nợ, gia hạn nợ;
c) Trường hợp kiêm cán bộ cho vay thì thực hiện thêm các công việc của cán bộ trực tiếp thẩm định cho vay.
16.3 Cán bộ kế toán cho vay là người chịu trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
a) Kiểm tra danh mục hồ sơ pháp lý, hồ sơ vay vốn;
b) Hướng dẫn khách hàng mở tài khoản tiền vay;
c) Làm thủ tục phát tiền vay theo quyết định của Giám đốc hoặc người được uỷ quyền;
d) Hạch toán các nghiệp vụ: cho vay, thu nợ, thu lãi, chuyển nợ quá hạn…
e) Tiến hành sao kê hợp đồng tín dụng, sổ vay vốn, sao kê nợ đến hạn, quá hạn, cung cấp cho bộ phận tín dụng theo quy định hiện hành về chế độ kế toán;
g) Lưu giữ hồ sơ theo quy định tại Điểm 15 của Hướng dẫn này.
16.4 Giám đốc NHCSXH nơi cho vay hoặc người được uỷ quyền là người chịu trách nhiệm chỉ đạo điều hành nghiệp vụ tín dụng theo quyền hạn của chi nhánh mình, chịu trách nhiệm về quyết định cho vay và thực hiện các công việc sau:
a) Xem xét nội dung thẩm định do phòng kế hoạch-nghiệp vụ (tổ tín dụng) trình lên để quyết định cho vay hay không cho vay và chịu trách nhiệm về quyết định của mình;
b) Ký hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay và các hồ sơ do bên cho vay và khách hàng cùng lập;
c) Quyết định các biện pháp xử lý nợ; cho gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, chuyển nợ quá hạn, thực hiện các biện pháp xử lý đối với khách hàng.
16.5 Việc xử lý vi phạm của cán bộ NHCSXH và khách hàng vay vốn thực hiện theo các quy định của pháp luật và văn bản hướng dẫn của NHCSXH.
17. Quyền và nghĩa vụ của khách hàng vay vốn
17.1 Khách hàng vay có quyền:
a) Từ chối các yêu cầu của NHCSXH nơi cho vay không đúng với các thoả thuận trong hợp đồng tín dụng;
b) Khiếu nại, khởi kiện việc vi phạm hợp đồng tín dụng theo quy định của pháp luật;
c) Có quyền trả nợ trước hạn ghi trên hợp đồng tín dụng.
17.2 Khách hàng vay có nghĩa vụ:
a) Cung cấp đầy đủ, trung thực các thông tin, tài liệu liên quan đến việc vay vốn và chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin, tài liệu đã cung cấp;
b) Sử dụng tiền vay đúng mục đích và thực hiện đúng các nội dung khác đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng;
c) Trả nợ gốc và lãi tiền vay theo thoả thuận trong hợp đồng tín dụng;
d) Chịu trách nhiệm trước pháp luật khi không thực hiện đúng những thoả thuận về việc trả nợ vay và thực hiện các nghĩa vụ bảo đảm nợ vay đã cam kết trong hợp đồng tín dụng.
18. Quyền và nghĩa vụ của NHCSXH nơi cho vay
18.1 Bên cho vay có quyền:
a) Yêu cầu khách hàng cung cấp tài liệu chứng minh dự án đầu tư; phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi; khả năng tài chính của mình và của người bảo lãnh trước khi quyết định cho vay;
b) Từ chối yêu cầu vay vốn của khách hàng nếu thấy không đủ điều kiện vay vốn, dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn không có hiệu quả, không phù hợp với quy định của pháp luật hoặc NHCSXH không có đủ nguồn vốn để cho vay;
c) Kiểm tra, giám sát quá trình vay vốn, sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng;
d) Chấm dứt việc cho vay, thu hồi nợ trước hạn khi phát hiện khách hàng cung cấp thông tin sai sự thực, vi phạm hợp đồng tín dụng;
e) Khởi kiện khách hàng vi phạm hợp đồng tín dụng hoặc người bảo lãnh theo quy định của pháp luật;
g) Khi đến hạn trả nợ mà khách hàng không trả nợ, nếu các bên không có thoả thuận khác thì bên cho vay có quyền bán tài sản bảo đảm tiền vay theo sự thoả thuận trong hợp đồng để thu hồi nợ theo quy định của pháp luật hoặc yêu cầu người bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đối với trường hợp khách hàng được bảo lãnh vay vốn.
h) Gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ thực hiện theo văn bản này.
18.2 NHCSXH nơi cho vay có nghĩa vụ:
a) Thực hiện đúng thoả thuận trong hợp đồng tín dụng;
b) Lưu giữ hồ sơ tín dụng phù hợp với quy định của pháp luật.
19. Chế độ báo cáo thống kê
Chậm nhất vào ngày 11 hàng tháng, chi nhánh NHCSXH cấp tỉnh lập và gửi báo cáo kết quả thực hiện dự án cho vay chương trình này của tháng trước về phòng Hợp tác quốc tế - Hội sở chính NHCSXH theo mẫu số: 11/DNVVN-KfW.
III. XÂY DỰNG VÀ THÔNG BÁO CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH HIỆN DỰ ÁN
Hàng năm, căn cứ kế hoạch giải ngân do các chi nhánh NHCSXH tỉnh thực hiện Dự án xây dựng, Hội sở chính NHCSXH sẽ tổng hợp, cân đối trên cơ sở nguồn vốn hiện có của Dự án để thông báo chỉ tiêu cho vay Quỹ tín dụng quay vòng Dự án cho từng tỉnh.
NHCSXH các tỉnh căn cứ số vốn đã thông báo tiến hành thực hiện Quỹ tín dụng quay vòng từ thời điểm thông báo đến ngày 30/12/2025.
Phần C –
HƯỚNG DẪN HẠCH TOÁN KẾ TOÁN
I. TẠI SỞ GIAO DỊCH NHCSXH
1. Nhận vốn vay từ Dự án:
Căn cứ thông báo chuyển vốn vay bằng ngoại tệ (Euro) Dự án KfW của Bộ Tài chính, Sở giao dịch thực hiện chuyển đổi số vốn trên ra đồng Việt Nam qua Ngân hàng thương mại theo tỷ giá chuyển đổi tại ngày giao dịch, kế toán Sở giao dịch ghi:
Nợ TK: Tiền gửi tại các TCTD khác
Có TK: Vốn uỷ thác đầu tư do Hội sở chính nhận – KfW (dự án Chương trình phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ)
* Trường hợp số tiền vay thực nhận đã khấu trừ khoản phí chuyển tiền hoặc phí khác thì Kế toán lập phiếu tách riêng phần vốn vay và phí để hạch toán như sau:
Nợ: TK Chi phí (TK809009 hoặc TK thích hợp)
Nợ:TK Tiền gửi tại các TCTD khác
Có: TK Vốn uỷ thác đầu tư do Hội sở chính nhận – KfW (dự án Chương trình phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ)
Đồng thời phải mở sổ theo dõi riêng số vốn vay nguyên tệ Euro. Sổ này dùng để theo dõi việc vay và trả nợ theo nguyên tệ.
2. Chuyển vốn về NHCSXH cấp tỉnh để cho vay:
- Căn cứ thông báo vốn của phòng Kế hoạch nghiệp vụ, số vốn của dự án thực nhận từ Bộ tài chính và đề nghị rút vốn của chi nhánh, Kế toán Sở Giao dịch NHCSXH lập phiếu ghi:
Nợ TK: Điều chuyển vốn tín dụng giữa Hội sở chính với NHCSXH tỉnh.
Có TK: Tiền gửi tại Ngân hàng khác.
3. Trả gốc, lãi, phí cam kết cho Bộ tài chính:
3.1 Trả lãi tiền vay:
- Việc trả lãi được thực hiện theo định kỳ 06 tháng 1 lần, vào các ngày 30/06 và 30/12 hàng năm, bắt đầu từ ngày 30/12/2005 bằng Euro.
- Lãi suất trả Bộ Tài chính là 0,0625%/tháng (0,75%/năm)
- Phương pháp tính lãi: Tính trên số dư nợ gốc thực tế của khoản vay– KfW (dự án Chương trình phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ)
- Hạch toán trả lãi: Căn cứ kết quả tính được bằng đồng Euro, Kế toán lập uỷ nhiệm chi trả lãi cho Bộ Tài chính bằng đồng Việt Nam. Tỷ giá áp dụng để quy đổi từ VND sang Euro là tỷ giá tính chéo Euro/VND trung bình trên thị trường liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước công bố.
Kế toán hạch toán:
Nợ TK: Trả lãi vốn vay các dự án uỷ thác đầu tư (TK802004).
Có TK: Tiền gửi tại các TCTD khác.
3.2 Trả phí cam kết:
- Phí cam kết được trả cho Bộ Tài chính cùng với kỳ trả lãi hoặc gốc.
- Phí cam kết là 0,25%/năm tính trên số vốn chưa rút và được tính từ ngày 8/7/2005.
- Hạch toán trả phí cam kết: Căn cứ số phí cam kết phải trả tính bằng Euro, Kế toán lập uỷ nhiệm chi trả cho Bộ Tài chính bằng đồng Việt Nam căn cứ theo tỷ giá như tỷ giá chi trả lãi và hạch toán:
Nợ TK: Chi trả lãi khác (TK809009)
Có TK: Tiền gửi tại các TCTD khác.
3.3 Trả nợ gốc khoản vay:
- Nợ gốc khoản vay của Dự án được hoàn trả cho Bộ Tài chính theo 30 kỳ bán niên hàng năm, số tiền trả mỗi kỳ là 231.000 Euro, riêng kỳ cuối 30/12/2025 là 301.000 Euro (mỗi năm trả 02 kỳ vào các ngày 30/06 và 30/12 hàng năm).
Thời gian hoàn trả nợ gốc bắt đầu từ ngày 30/06/2010 và kết thúc vào ngày 30/12/2025. Đến kỳ hạn trả nợ gốc, Hội sở chính NHCSXH (Phòng Kế hoạch nguồn vốn) gửi thông báo rút chỉ tiêu dư nợ cho vay đến các tỉnh thực hiện dự án. các chi nhánh NHCSXH cấp tỉnh thực hiện dự án gửi thông báo đến các phòng giao dịch NHCSXH huyện để lập kế hoạch thu hồi nợ và hoàn trả nợ gốc cho Bộ Tài chính.
- Khi nhận được báo Có do Chi nhánh NHCSXH cấp tỉnh (các tỉnh thực hiện dự án) chuyển về. Kế toán hạch toán:
Nợ TK: Tiền gửi tại các TCTD khác.
Có TK: Điều chuyển vốn tín dụng giữa HSC với NHCS Tỉnh.
- Khi chuyển trả nợ gốc cho Bộ tài chính, Kế toán quy đổi số nợ gốc bằng Euro phải trả ra đồng Việt Nam theo tỷ giá tính chéo Euro/VND trung bình trên thị trường liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước công bố và hạch toán:
Nợ TK: Vốn uỷ thác đầu tư do Hội sở chính nhận –KfW
(dự án Chương trình phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ)
Có TK: Tiền gửi tại các TCTD khác.
Đồng thời ghi giảm số vốn vay nguyên tệ Euro tương ứng trên sổ theo dõi.
* Trường hợp số dư VNĐ trên Tài khoản “Vốn uỷ thác đầu tư do Hội sở chính nhận –KfW” không đủ so với số nợ gốc phải trả quy đổi ra VNĐ thì sử dụng số dư Tài khoản “Quỹ dự phòng rủi ro tỷ giá”. Trường hợp Quỹ dự phòng rủi ro tỷ giá không đủ thì Sở Giao dịch báo cáo về Hội sở chính để trình Bộ Tài chính xem xét, giải quyết.
* Sau khi thanh toán lãi, phí cam kết và nợ gốc, Sở Giao dich NHCSXH phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính (Vụ Kinh tế đối ngoại) và kèm theo bản sao chứng từ chuyển tiền để BTC theo dõi và quản lý.
4. Trích dự phòng rủi ro tín dụng:
- Vào ngày 31/12 hàng năm, Sở giao dịch NHCSXH căn cứ dư nợ cho vay bình quân năm của dự án để xác định số dự phòng rủi ro tín dụng phải trích theo công thức sau:
Dự phòng rủi ro TD = 0,05% x Dư nợ cho vay bình quân năm.
Dư nợ bình quân năm | = | Dư nợ cuối tháng 1 +…+ Dư nợ cuối tháng 12 |
12 |
- Căn cứ số tiền dự phòng rủi ro tín dụng tính theo công thức trên, hạch toán:
Nợ TK: Chi dự phòng rủi ro tín dụng (TK882201)
Có TK: Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng- DA KfW (TK259001-Mở tiểu khoản riêng)
5. Trích dự phòng rủi ro tỷ giá:
- Việc trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá được thực hiện vào thời điểm khoá sổ kế toán (31/12 năm dương lịch) để lập báo cáo tài chính năm. Sở giao dịch NHCSXH căn cứ số dư nguyên tệ khoản vay (bằng Euro) tại ngày 31/12 làm căn cứ trích dự phòng theo công thức sau:
Số phải trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá | = | Số dư nguyên tệ vốn vay (KfW) | X |
| Tỷ giá Euro/VND trung bình liên ngân hàng do NHNN công bố | - | Tỷ giá bình quân hạch toán trên sổ kế toán |
|
Số phải trích lập bổ sung | = | Số phải trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá | - | Số dư Quỹ dự phòng rủi ro tỷ giá hiện có (TK489909) |
- Căn cứ số tiền dự phòng rủi ro tỷ giá tính theo công thức trên, hạch toán:
Nợ TK: Chi dự phòng rủi ro tỷ giá (TK882909)
Có TK: Quỹ dự phòng rủi ro tỷ giá dự án KfW (TK489909-Mở tiểu khoản riêng)
II. TẠI CHI NHÁNH NHCSXH CẤP TỈNH THỰC HIỆN DỰ ÁN
1. Nhận vốn và chuyển vốn
1.1 Nhận vốn do Hội sở chính chuyển về, hạch toán:
Nợ TK: Tiền gửi tại các TCTD khác.
Có TK: Điều chuyển vốn tín dụng giữa HSC với chi nhánh tỉnh.
1.2 Điều chuyển vốn xuống Phòng giao dịch NHCSXH cấp huyện
Căn cứ vào chỉ tiêu Kế hoạch và nhu cầu giải ngân Phòng giao dịch NHCSXH cấp huyện, Chi nhánh NHCSXH cấp tỉnh lập chứng từ chuyển vốn xuống Phòng giao dịch, hạch toán:
Nợ TK: Điều chuyển vốn tín dụng giữa NHCS tỉnh với NHCS huyện
Có TK: Tiền gửi tại các TCTD khác.
2. Hoàn trả vốn dự án:
- Khi nhận được thông báo hoàn trả vốn dự án của Hội sở chính, NHCSXH tỉnh thông báo đến các phòng giao dịch NHCSXH huyện để thực hiện thu hồi nợ theo thông báo của Hội sở chính.
- Khi nhận nguồn do Phòng giao dịch huyện chuyển về, hạch toán:
Nợ TK: Tiền gửi tại các TCTD khác.
Có TK: Điều chuyển vốn tín dụng giữa NHCS tỉnh với NHCS huyện
- Chuyển vốn thu nợ được về Hội sở chính; Căn cứ nguồn vốn do các Phòng giao dịch NHCSXH Huyện thu nợ chuyển về. Kế toán hạch toán:
Nợ TK: Điều chuyển vốn tín dụng giữa HSC với chi nhánh tỉnh.
Có TK: Tiền gửi tại các TCTD khác.
3. Trả phí sử dụng vốn về Hội Sở chính:
Thực hiện theo quy định của Tổng Giám đốc NHCSXH cho từng thời kỳ. (Hiện tại chưa yêu cầu chuyển).
III. TẠI PHÒNG GIAO DỊCH NHCSXH CẤP HUYỆN TRỰC TIẾP CHO VAY
1. Nhận vốn để cho vay:
Khi nhận vốn do NHCSXH tỉnh chuyển về. Kế toán hạch toán:
Nợ TK: Tiền gửi tại các TCTD khác.
Có TK: Điều chuyển vốn tín dụng giữa NHCS tỉnh với NHCS huyện.
2. Giải ngân:
Căn cứ hồ sơ tín dụng đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt. Kế toán lập thủ tục giải ngân và hạch toán:
Nợ TK: Nợ đủ tiêu chuẩn - Dự án Chương trình phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ – KfW. (Tài khoản thích hợp: Ngắn hạn, Trung hạn, Dài hạn)
Có TK: Thích hợp
Lưu ý: Đối với hồ sơ thế chấp cầm cố tài sản (với những trường hợp phải thực hiện đảm bảo tiền vay), Kế toán lập phiếu nhập kho giấy tờ thế chấp, cầm cố của người vay và tổ chức hạch toán vào tài khoản ngoại bảng theo quy định của NHCSXH.
3. Chuyển nợ quá hạn: Đến kỳ hạn trả nợ, bên vay không trả nợ và không được Ngân hàng cho gia hạn nợ, Kế toán thực hiện chuyển nợ quá hạn, hạch toán:
Nợ TK: Nợ thích hợp (Nợ cần chú ý, Nợ nghi ngờ…)
Có TK: Nợ đủ tiêu chuẩn
4. Hạch toán Thu nợ ( gốc, lãi):
4.1 Thu nợ:
Nợ TK: Tiền mặt, hoặc TK thích hợp khác
Có TK: Nợ thích hợp
4.2 Thu lãi
Nợ: Tiền mặt hoặc TK thích hợp khác
Có: TK thu lãi (TK 709009)
5. Hoàn trả vốn dự án:
Nhận được thông báo hoàn trả vốn vay dự án KfW, Phòng giao dịch NHCSXH cấp Huyện thực hiện thu hồi nợ theo kế hoạch trả nợ đã thoả thuận với khách hàng. Căn cứ tổng số tiền khách hàng đã trả nợ, Kế toán chuyển nguồn về NHCSXH tỉnh, hạch toán:
Nợ TK: Điều chuyển vốn tín dụng giữa NHCS tỉnh với NHCS huyện.
Có TK: Tiền gửi tại các TCTD khác hoặc TK thích hợp khác.
6. Trả phí sử dụng vốn cho NHCSXH tỉnh:
Thực hiện theo quy định của NHCSXH trong từng thời kỳ.
Văn bản này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu phát sinh các vướng mắc, yêu cầu các tỉnh/thành phố thực hiện Dự án phản ánh về Hội sở chính để xem xét, giải quyết.
Nơi nhận: | TỔNG GIÁM ĐỐC |
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|