cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 19/2015/QĐ-UBND ngày 28/07/2015 Về kiện toàn Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thành phố Hà Nội thành Sở Văn hóa và Thể thao thành phố Hà Nội (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 19/2015/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Thành phố Hà Nội
  • Ngày ban hành: 28-07-2015
  • Ngày có hiệu lực: 07-08-2015
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 19-12-2016
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 500 ngày (1 năm 4 tháng 15 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 19-12-2016
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 19-12-2016, Quyết định số 19/2015/QĐ-UBND ngày 28/07/2015 Về kiện toàn Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thành phố Hà Nội thành Sở Văn hóa và Thể thao thành phố Hà Nội (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 49/2016/QĐ-UBND ngày 09/12/2016 Về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa và Thể thao thành phố Hà Nội”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN nhân dân
THANH PHỐ HÀ NỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 19/2015/QĐ-UBND

Hà Nội, ngày 28 tháng 07 năm 2015

 

QUYẾT ĐỊNH

vỀ viỆc kiỆn toàn SỞ Văn hóa, ThỂ thao và Du lỊch thành phỐ HÀ NỘi thành SỞ Văn hóa và ThỂ thao thành phỐ Hà NỘi

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 83/2006/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định trình tự, thủ tục thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức hành chính, tổ chức sự nghiệp nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 43/2008/TTLT-BVHTTDL-BNV ngày 06 tháng 6 năm 2008 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thuộc UBND cấp tỉnh, Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc UBND cấp huyện;

Căn cứ Văn bản số 5207/VPCP-TCCV ngày 07 tháng 7 năm 2015 của Văn phòng Chính phủ về việc thành lập Sở Du lịch thành phố Hà Nội;

Căn cứ Nghị quyết số 05/NQ-HĐND ngày 08 tháng 7 năm 2015 của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội về thành lập Sở Du lịch thành phố Hà Nội và kiện toàn Sở Văn hóa và Thể thao thành phố Hà Nội;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 1541/TTr-SNV ngày 17 tháng 7 năm 2015 về việc kiện toàn Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thành phố Hà Nội thành Sở Văn hóa và Thể thao thành phố Hà Nội,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Kiện toàn Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thành phố Hà Nội như sau:

Đổi tên Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thành phố Hà Nội thành Sở Văn hóa và Thể thao thành phố Hà Nội.

Sở Văn hóa và Thể thao thành phố Hà Nội là cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố Hà Nội, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định hiện hành của pháp luật; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của UBND Thành phố; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

Sở Văn hóa và Thể thao thành phố Hà Nội thực hiện chức năng tham mưu, giúp UBND thành phố Hà Nội quản lý nhà nước về văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao, quảng cáo (trừ quảng cáo trên báo chí, mạng thông tin máy tính và xuất bản phẩm) trên địa bàn thành phố, các dịch vụ công thuộc lĩnh vực quản lý của Sở và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của UBND thành phố và theo quy định của pháp luật.

Tên giao dịch quốc tế: Ha Noi Department of Culture and Sports.

Trụ sở của Sở Văn hóa và Thể thao: số 47 phố Hàng Dầu, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội.

Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn

1. Trình UBND thành phố:

a) Dự thảo quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; đề án, dự án chương trình phát triển văn hóa, gia đình, thể dục thể thao; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước; phân cấp quản lý và xã hội hóa trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục thể thao ở thành phố Hà Nội;

b) Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật quy định tiêu chuẩn chức danh đối với chức danh trưởng, phó các tổ chức, đơn vị trực thuộc Sở Văn hóa và Thể thao; Trưởng, Phó Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc UBND cấp huyện sau khi thống nhất với Sở Du lịch và Sở Thông tin và Truyền thông.

2. Trình Chủ tịch UBND thành phố:

a) Dự thảo quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch UBND thành phố về văn hóa, gia đình, thể dục thể thao;

b) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập giải thể các đơn vị thuộc Sở Văn hóa và Thể thao và các hội đồng chuyên ngành về văn hóa, gia đình, thể dục thể thao theo quy định của pháp luật.

3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, chương trình sau khi được phê duyệt; thông tin tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở Văn hóa và Thể thao thành phố Hà Nội.

4. Về di sản văn hóa:

a) Tổ chức thực hiện quy chế giải pháp huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa ở Hà Nội sau khi được phê duyệt;

b) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các dự án bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích thuộc địa phương quản lý sau khi được phê duyệt;

c) Tổ chức điều tra, phát hiện, thống kê, phân loại và lập hồ sơ di sản văn hóa phi vật thể thuộc địa bàn thành phố;

d) Hướng dẫn thủ tục và cấp giấy phép nghiên cứu, sưu tầm di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn thành phố cho tổ chức, cá nhân nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài;

đ) Tổ chức thực hiện kiểm kê, phân loại, lập hồ sơ xếp hạng di tích lịch sử văn hóa và danh lam thắng cảnh trên địa bàn thành phố Hà Nội;

e) Thẩm định dự án cải tạo, xây dựng các công trình nằm ngoài khu vực bảo vệ di tích của thành phố có khả năng ảnh hưởng đến cảnh quan, môi trường của di tích;

g) Tổ chức việc thu nhận, bảo quản các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia do tổ chức, cá nhân giao nộp và thu giữ ở Hà Nội theo quy định của pháp luật;

h) Đăng ký và tổ chức quản lý di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia trong phạm vi thành phố Hà Nội; cấp giấy phép làm bản sao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc bảo tàng thành phố và sở hữu tư nhân;

i) Quản lý, hướng dẫn tổ chức các hoạt động bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa, lễ hội truyền thống, tín ngưỡng gắn với di tích, nhân vật lịch sử tại thành phố Hà Nội.

5. Về nghệ thuật biểu diễn:

a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện phương án sắp xếp tổ chức các đơn vị nghệ thuật biểu diễn thuộc phạm vi quản lý của thành phố phù hợp với quy hoạch phát triển ngành nghệ thuật biểu diễn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;

b) Tổ chức thực hiện quy chế tổ chức liên hoan, hội thi, hội diễn về nghệ thuật biểu diễn do địa phương tổ chức trên địa bàn thành phố Hà Nội;

c) Thẩm định, cấp phép công diễn chương trình, tiết mục, vở diễn; chương trình biểu diễn thời trang ở trong nước và có yếu tố nước ngoài cho các đối tượng:

- Đơn vị nghệ thuật biểu diễn chuyên nghiệp, đơn vị có chức năng tổ chức biểu diễn nghệ thuật, biểu diễn thời trang thuộc thành phố Hà Nội;

- Các tổ chức kinh tế - xã hội khi tổ chức biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp không bán vé tại nhà hàng, vũ trường;

- Cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội không có chức năng tổ chức biểu diễn nghệ thuật có nhu cầu tổ chức biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp có doanh thu nhằm mục đích phục vụ công tác xã hội, từ thiện ở Hà Nội;

- Tổ chức kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động hợp pháp trên lãnh thổ Việt Nam đặt trụ sở chính tại thành phố;

d) Trình cấp có thẩm quyền cho phép các đoàn nghệ thuật, diễn viên thuộc thành phố Hà Nội quản lý ra nước ngoài biểu diễn, các đoàn nghệ thuật, diễn viên nước ngoài đến biểu diễn nghệ thuật tại thành phố Hà Nội; cấp phép tổ chức các cuộc thi hoa hậu tại thành phố Hà Nội sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

đ) Tổ chức thực hiện việc cấp thẻ hành nghề cho nghệ sĩ và diễn viên biểu diễn chuyên nghiệp theo phân cấp của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;

e) Tổ chức thực hiện Quy chế quản lý việc sản xuất, phát hành băng, đĩa ca nhạc và vở diễn.

6. Về điện ảnh:

a) Tổ chức thực hiện kế hoạch sử dụng ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí hoạt động chiếu phim tại rạp, chiếu phim lưu động phục vụ nhiệm vụ chính trị, xã hội, đối ngoại, phục vụ thiếu nhi, đồng bào dân tộc miền núi, hải đảo và lực lượng vũ trang;

b) Làm nhiệm vụ Thường trực Hội đồng thẩm định kịch bản văn học đối với việc sản xuất đặt hàng từ ngân sách nhà nước, Hội đồng thẩm định phim của thành phố Hà Nội theo quy định của pháp luật về điện ảnh;

c) Cấp, thu hồi giấy phép phổ biến phim phóng sự, phim tài liệu, phim khoa học, phim hoạt hình do cơ sở điện ảnh thuộc thành phố Hà Nội sản xuất hoặc nhập khẩu;

d) Cấp, thu hồi giấy phép phổ biến phim truyện do cơ sở điện ảnh thuộc thành phố Hà Nội sản xuất hoặc nhập khẩu theo quy định của pháp luật về điện ảnh;

đ) Kiểm tra việc phổ biến phim ở rạp, phim chiếu lưu động, phim phát trên các phương tiện khác tại các điểm hoạt động văn hóa, vui chơi, giải trí công cộng;

e) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các quy định về kinh doanh băng, đĩa phim và các hoạt động điện ảnh khác tại thành phố Hà Nội.

7. Về mỹ thuật, nhiếp ảnh, triển lãm:

a) Làm nhiệm vụ Thường trực Hội đồng nghệ thuật tượng đài, tranh hoành tráng của thành phố theo Quy chế xây dựng tượng đài, tranh hoành tráng của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;

b) Tổ chức thực hiện các hoạt động mỹ thuật, nhiếp ảnh, triển lãm của thành phố;

c) Cấp, thu hồi, điều chỉnh giấy phép, kiểm tra và hướng dẫn hoạt động triển lãm mỹ thuật, triển lãm ảnh, nghệ thuật sắp đặt, trình diễn các loại hình nghệ thuật đương đại và các triển lãm khác thuộc phạm vi quản lý của ngành văn hóa, thể thao; tổ chức các cuộc thi ảnh nghệ thuật, liên hoan ảnh; quản lý việc sao chép tác phẩm mỹ thuật tại địa phương theo Quy chế do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành;

d) Thẩm định, cấp phép thể hiện phần mỹ thuật đối với các dự án xây dựng hoặc tu bổ, tôn tạo tượng đài, tranh hoành tráng, công trình liên quan đến tôn giáo trên địa bàn thành phố theo ủy quyền của Chủ tịch UBND thành phố và phân cấp của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

8. Về quyền tác giả, quyền liên quan đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật:

a) Tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ quyền lợi hợp pháp của nhà nước, tổ chức và cá nhân trong lĩnh vực quyền tác giả, quyền liên quan đối với tác phẩm văn học nghệ thuật trên địa bàn thành phố theo quy định của pháp luật;

b) Tổ chức thực hiện và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện trên địa bàn thành phố các quy định về cung cấp, hợp tác, đặt hàng, sử dụng và đảm bảo quyền tác giả đối với tác phẩm, quyền liên quan đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng và chế độ nhuận bút, thù lao cho tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan;

c) Thẩm định quyền tác giả, quyền liên quan khi có tranh chấp theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

9. Về thư viện:

a) Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông chuyển giao các xuất bản phẩm lưu chiểu tại Thư viện thành phố theo quy định;

b) Hướng dẫn việc đăng ký hoạt động thư viện trong thành phố Hà Nội theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; đăng ký hoạt động đối với thư viện cấp thành phố;

c) Hướng dẫn các thư viện trong thành phố Hà Nội xây dựng quy chế tổ chức hoạt động trên cơ sở quy chế mẫu của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

10. Về quảng cáo;

a) Cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép quảng cáo trên bảng, biển, panô, băng rôn, màn hình đặt nơi công cộng, vật phát quang, vật thể trên không, dưới nước, phương tiện giao thông, vật thể di động khác và các hình thức tương tự treo, đặt, dàn, dựng ở ngoài trời hoặc tại nơi công cộng trên địa bàn thành phố Hà Nội;

b) Thẩm định hồ sơ cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép thành lập văn phòng đại diện của tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh dịch vụ quảng cáo đặt tại địa bàn thành phố trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;

c) Thanh tra, kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm pháp luật về hoạt động quảng cáo trên các phương tiện quảng cáo (trừ báo chí, mạng thông tin máy tính và xuất bản phẩm).

11. Về văn hóa quần chúng, văn hóa dân tộc và tuyên truyền cổ động:

a) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện quy hoạch thiết chế văn hóa cơ sở ở địa phương sau khi được UBND thành phố Hà Nội phê duyệt;

b) Hướng dẫn xây dựng quy chế tổ chức và hoạt động của các thiết chế văn hóa cơ sở trên địa bàn thành phố trên cơ sở quy chế mẫu của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;

c) Hướng dẫn tổ chức các lễ hội; thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang; xây dựng các mô hình văn hóa trên địa bàn thành phố;

d) Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành, đoàn thể chỉ đạo và hướng dẫn phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” chịu trách nhiệm Thường trực Ban Chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”

đ) Tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện chính sách văn hóa dân tộc, bảo tồn, phát huy, phát triển các giá trị văn hóa vật thể, phi vật thể của cộng đồng các dân tộc cư trú trên địa bàn thành phố Hà Nội;

e) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động tuyên truyền cổ động phục vụ các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quy hoạch và quản lý hệ thống cổ động trực quan trên địa bàn thành phố;

g) Tổ chức hội thi, hội diễn nghệ thuật quần chúng, thi sáng tác tranh cổ động, cụm cổ động; cung cấp tài liệu tuyên truyền, tranh cổ động phục vụ nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội trên địa bàn thành phố;

h) Hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quy chế quản lý karaoke, vũ trường, Quy chế tổ chức liên hoan, hội thi, hội diễn văn nghệ quần chúng và các hoạt động văn hóa khác tại thành phố;

i) Quản lý hoạt động sáng tác và phổ biến tác phẩm văn học theo quy định của pháp luật.

12. Về gia đình:

a) Tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật liên quan đến gia đình, đảm bảo quyền bình đẳng và chống bạo lực trong gia đình;

b) Tuyên truyền, giáo dục giá trị đạo đức, lối sống, cách ứng xử trong gia đình Việt Nam, gia đình người Hà Nội;

c) Tổ chức thu thập, lưu trữ thông tin về gia đình.

13. Về thể dục thể thao cho mọi người:

a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển thể dục thể thao quần chúng ở Hà Nội sau khi được phê duyệt;

b) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ hướng dẫn viên, cộng tác viên, trọng tài thể dục thể thao sau khi được Chủ tịch UBND thành phố phê duyệt;

c) Chủ trì, phối hợp với tổ chức xã hội nghề nghiệp về thể dục thể thao vận động mọi người tham gia phát triển phong trào thể dục thể thao; phổ biến, hướng dẫn tập luyện thể dục thể thao phù hợp với sở thích, lứa tuổi, giới tính, nghề nghiệp;

d) Xây dựng hệ thống giải thi đấu, kế hoạch thi đấu và chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức các cuộc thi đấu thể thao quần chúng cấp thành phố;

đ) Giúp UBND thành phố Hà Nội quản lý nhà nước đối với các hoạt động thể thao giải trí trong các điểm vui chơi, khu du lịch, điểm du lịch, khu văn hóa thể thao trên địa bàn thành phố;

e) Chủ trì, phối hợp với các tổ chức, cơ quan liên quan tạo điều kiện, hướng dẫn người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em, thanh thiếu niên và các đối tượng quần chúng khác tham gia hoạt động thể dục thể thao;

g) Tổ chức hướng dẫn tập luyện, biểu diễn và thi đấu các môn thể thao dân tộc, các phương pháp rèn luyện sức khỏe truyền thống;

h) Hướng dẫn, kiểm tra việc công nhận “Gia đình thể thao ” trên địa bàn thành phố;

i) Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tư lệnh Thủ đô, Công an thành phố và các tổ chức khác tổ chức thực hiện giáo dục thể chất, thể thao trong nhà trường và thể dục thể thao trong lực lượng vũ trang và các tổ chức khác tại Hà Nội.

14. Về thể thao thành tích cao và thể thao chuyên nghiệp:

a) Tổ chức thực hiện kế hoạch tuyển chọn, đào tạo, huấn luyện vận động viên; kế hoạch thi đấu trong và ngoài nước các đội tuyển thể thao thành phố sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

b) Tổ chức thực hiện Đại hội thể dục thể thao cấp thành phố, các giải đấu quốc gia, khu vực và quốc tế sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

c) Tổ chức thực hiện chế độ đặc thù đối với huấn luyện viên, trọng tài, vận động viên của thành phố trong các hoạt động thi đấu thể dục thể thao sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt và theo quy định của pháp luật;

d) Tham gia hợp tác quốc tế về thể dục thể thao; đề cử các thành viên tham gia các liên đoàn, các tổ chức xã hội nghề nghiệp quốc gia, quốc tế về thể dục thể thao theo quy định của pháp luật;

đ) Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao cho câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp và doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao theo phân cấp của UBND thành phố và theo quy định của pháp luật; tổ chức thanh tra, kiểm tra các điều kiện kinh doanh của câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp và doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao;

e) Thực hiện quyết định phong cấp cho vận động viên, huấn luyện viên, trọng tài thể thao thuộc thẩm quyền quản lý của Sở.

15. Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống, ngăn chặn các hoạt động vi phạm pháp luật về văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao.

16. Thẩm định, tham gia thẩm định các dự án đầu tư, phát triển liên quan đến văn hóa, thể dục thể thao trên địa bàn thành phố.

17. Tham mưu giúp UBND thành phố quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn và kiểm tra hoạt động đối với các hội và tổ chức phi chính phủ về lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục thể thao theo quy định của pháp luật.

18. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp công lập về văn hóa, thể thao theo quy định của pháp luật.

19. Tham mưu với UBND thành phố về việc tổ chức các lễ hội văn hóa, thể thao quy mô cấp thành phố.

20. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục thể thao theo quy định của pháp luật và sự phân công của UBND thành phố Hà Nội.

21. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về văn hóa, gia đình, thể dục thể thao đối với Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc UBND quận, huyện, thị xã trực thuộc.

22. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ của Sở.

23. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng và xử lý các vi phạm pháp luật về văn hóa, gia đình, thể dục thể thao theo quy định của pháp luật hoặc phân công của UBND thành phố.

24. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện đối với các tài năng văn hóa nghệ thuật và thể dục thể thao; đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục thể thao trên địa bàn thành phố.

25. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Văn phòng, Thanh tra, các phòng chuyên môn nghiệp vụ và các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở; quản lý biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND thành phố.

26. Quản lý tài chính, tài sản được giao và thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND thành phố.

27. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định với UBND thành phố và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

28. Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND thành phố giao và theo quy định của pháp luật.

Điều 3. Cơ cấu tổ chức

1. Lãnh đạo Sở:

Sở Văn hóa và Thể thao có Giám đốc và 04 Phó Giám đốc Sở.

Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước UBND thành phố, Chủ tịch UBND thành phố và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước UBND thành phố, Hội đồng nhân dân thành phố, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo quy định.

Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về các nhiệm vụ được phân công; khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở.

Việc bổ nhiệm Giám đốc Sở, Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch UBND thành phố quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành và theo quy định của pháp luật.

Việc miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện các chế độ, chính sách khác đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật.

2. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và tương đương thuộc Sở:

a) Văn phòng;

b) Thanh tra;

c) Phòng Tổ chức cán bộ;

d) Phòng Kế hoạch - Tài chính;

đ) Phòng Xây dựng nếp sống văn hóa và gia đình;

e) Phòng Quản lý nghệ thuật;

g) Phòng Quản lý văn hóa;

h) Phòng Thể thao thành tích cao;

i) Phòng Thể dục thể thao quần chúng;

k) Phòng Quản lý di sản.

3. Các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở:

a) Trung tâm Văn hóa thành phố Hà Nội;

b) Trung tâm Thông tin - Triển lãm Hà Nội;

c) Thư viện Hà Nội;

d) Bảo tàng Hà Nội;

đ) Ban Quản lý di tích nhà tù Hỏa Lò;

e) Ban Quản lý di tích - danh thắng Hà Nội;

g) Trung tâm Hoạt động văn hóa khoa học Văn Miếu - Quốc Tử Giám;

h) Quỹ Văn hóa Hà Nội;

i) Báo Màn ảnh Sân khấu;

k) Nhà hát Kịch Hà Nội;

l) Nhà hát Chèo Hà Nội;

m) Nhà hát Ca múa nhạc Thăng Long;

n) Nhà hát Múa rối Thăng Long;

o) Nhà hát Cải lương Hà Nội;

p) Nhà hát Nghệ thuật Xiếc và Tạp kỹ Hà Nội;

q) Trường Phổ thông năng khiếu thể dục thể thao Hà Nội;

r) Tuần Báo Thể thao ngày nay;

s) Trung tâm Huấn luyện và thi đấu thể dục thể thao Hà Nội;

t) Trung tâm Phát hành phim và chiếu bóng Hà Nội;

u) Trung tâm Văn hóa Kim Đồng;

v) Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng.

Các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Văn hóa và Thể thao thành phố Hà Nội do UBND Thành phố quyết định thành lập, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng để giao dịch, hoạt động theo quy định của pháp luật.

Điều 4. Biên chế

Biên chế của Sở Văn hóa và Thể thao thành phố Hà Nội do UBND Thành phố phân bổ hàng năm, trong đó: biên chế quản lý hành chính gồm Lãnh đạo Sở và cán bộ, công chức Văn phòng, Thanh tra, các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở; biên chế sự nghiệp gồm cán bộ, viên chức các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở.

Giám đốc Sở Văn hóa và Thể thao thành phố Hà Nội căn cứ số lượng biên chế được giao, có trách nhiệm bố trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức phù hợp với chức danh, tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức nhà nước theo quy định hiện hành của pháp luật.

Điều 5. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký; thay thế Quyết định số 59/2008/QĐ-UBND ngày 23 tháng 12 năm 2008 của UBND thành phố Hà Nội về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thành phố Hà Nội.

Điều 6. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Văn hóa và Thể thao, Thủ trưởng các sở, ban, ngành Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 6:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra Văn bản);
- Thường trực Thành ủy, HĐND TP;
- Chủ tịch UBND TP;
- Các Phó Chủ tịch UBND TP;
- Công an thành phố Hà Nội;
- Kho bạc Nhà nước TPHN;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND TP;
- Website Chính phủ;
- Báo Hà Nội mới; Báo Kinh tế và Đô thị;
- Cổng Giao tiếp điện tử TP;
- Trung tâm Tin học - Công báo;
- VP UBNDTP: Các PCVP; VX, NC, TH;
- Lưu: VT, SNV.

21405(140)

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Thế Thảo