cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 13/2015/QĐ-UBND ngày 27/07/2015 Quy định phân công, phân cấp trong hoạt động kiểm tra cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp và kiểm tra, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm và quản lý các cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ trên địa bàn tỉnh Trà Vinh

  • Số hiệu văn bản: 13/2015/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Trà Vinh
  • Ngày ban hành: 27-07-2015
  • Ngày có hiệu lực: 06-08-2015
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 13-01-2021
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1987 ngày (5 năm 5 tháng 12 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 13-01-2021
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 13-01-2021, Quyết định số 13/2015/QĐ-UBND ngày 27/07/2015 Quy định phân công, phân cấp trong hoạt động kiểm tra cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp và kiểm tra, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm và quản lý các cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ trên địa bàn tỉnh Trà Vinh bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 79/QĐ-UBND ngày 13/01/2021 Công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh ban hành tỉnh đến 31/12/2020”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 13/2015/QĐ-UBND

Trà Vinh, ngày 27 tháng 07 năm 2015

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP TRONG HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA CƠ SỞ SẢN XUẤT, KINH DOANH VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP VÀ KIỂM TRA, CHỨNG NHẬN CƠ SỞ SẢN XUẤT, KINH DOANH NÔNG LÂM THỦY SẢN ĐỦ ĐIỀU KIỆN AN TOÀN THỰC PHẨM VÀ QUẢN LÝ CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT BAN ĐẦU NHỎ LẺ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006;

Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;

Căn cứ Luật An toàn thực phẩm ngày 17 tháng 6 năm 2010;

Căn cứ Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật;

Căn cứ Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa;

Căn cứ Nghị định số 38/2012/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 13/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT ngày 09 tháng 4 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ trưởng Bộ Công Thương hướng dẫn việc phân công, phối hợp trong quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm;

Căn cứ Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT ngày 03 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định việc kiểm tra cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp và kiểm tra, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm;

Căn cứ Thông tư số 51/2014/TT-BNNPTNT ngày 27 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm và phương thức quản lý đối với các cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 291/TTr-SNN ngày 30 tháng 6 năm 2015,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân công, phân cấp trong hoạt động kiểm tra cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp và kiểm tra, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm và quản lý các cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Y tế, Công Thương, Khoa học và Công nghệ, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; Giám đốc Công an tỉnh; Tổng Biên tập Báo Trà Vinh; Giám đốc Đài Phát thanh và Truyền hình Trà Vinh; Thủ trưởng các Sở, ngành tỉnh có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 


Nơi nhận:
- Các Bộ: NN&PTNT, YT, CT;
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục KTVBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TT. TU, TT.HĐND tỉnh;
- CT, các PCT.UBND tỉnh;
- UBMTTQ tỉnh;
- Như Điều 3;
- -Các Sở: TP, GTVT, NV;
- Cục: Thuế, Thống kê TV;
- Kho bạc Nhà nước TV;
- Cty Lương thực TV;
- Báo, Đài PT&TH TV;
- LĐVP;
- Website Chính phủ;
- Các PNC, TT. TH-CB;
- Lưu: VT, NN.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Kim Ngọc Thái

 

QUY ĐỊNH

PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP TRONG HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA CƠ SỞ SẢN XUẤT, KINH DOANH VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP VÀ KIỂM TRA, CHỨNG NHẬN CƠ SỞ SẢN XUẤT, KINH DOANH NÔNG LÂM THỦY SẢN ĐỦ ĐIỀU KIỆN AN TOÀN THỰC PHẨM VÀ QUẢN LÝ CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT BAN ĐẦU NHỎ LẺ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 13/2015/QĐ-UBND ngày 27 tháng 7 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định trách nhiệm và việc phối hợp của các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân (UBND) cấp huyện, UBND cấp xã trong hoạt động kiểm tra điều kiện bảo đảm chất lượng đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp (VTNN) và kiểm tra chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm (ATTP) đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản (NLTS) và quản lý các cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Cơ sở sản xuất, kinh doanh VTNN có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

2. Cơ sở sản xuất, kinh doanh nước sinh hoạt nông thôn.

3. Cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm NLTS, bao gồm:

a) Cơ sở sản xuất ban đầu thực phẩm NLTS có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy chứng nhận kinh tế trang trại; tàu cá lắp máy có tổng công suất máy chính từ 90CV trở lên;

b) Cơ sở thu gom, sơ chế, chế biến, kinh doanh sản phẩm thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý của tỉnh;

c) Cơ sở sản xuất, kinh doanh nước đá sử dụng để bảo quản, chế biến sản phẩm thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý của tỉnh;

d) Cơ sở sản xuất kinh doanh dụng cụ, vật liệu bao gói chứa đựng sản phẩm thực phẩm gắn liền cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm NLTS;

đ) Cơ sở sản xuất nhiều loại sản phẩm thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý của tỉnh.

4. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của các cơ sở nêu tại các khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này.

5. Các cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ có một, một số hoặc tất cả các hoạt động trồng trọt, chăn nuôi, thu hái, đánh bắt, khai thác NLTS; sản xuất muối.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Vật tư nông nghiệp: Bao gồm giống cây trồng, giống vật nuôi, phân bón (phân bón hữu cơ và phân bón khác), thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, hóa chất, chế phẩm sinh học, máy móc, nguyên vật liệu, thiết bị sử dụng trong sản xuất kinh doanh NLTS, thủy lợi và muối thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

2. Sản phẩm NLTS: Bao gồm các sản phẩm có nguồn gốc động vật, các sản phẩm có nguồn gốc thực vật và muối.

3. An toàn thực phẩm: Là việc đảm bảo để thực phẩm không gây hại đến sức khỏe, tính mạng con người.

4. Cơ sở sản xuất VTNN và sản phẩm NLTS: Nơi thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động sản xuất, sơ chế, chế biến, bao gói, bảo quản, vận chuyển VTNN và sản phẩm NLTS.

5. Cơ sở kinh doanh VTNN và sản phẩm NLTS: Nơi thực hiện các hoạt động buôn bán VTNN; sản phẩm NLTS.

6. Cơ sở sản xuất ban đầu: Là nơi thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động trồng trọt, chăn nuôi, thu hái, đánh bắt, khai thác NLTS; sản xuất muối.

7. Cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ: Là cơ sở sản xuất ban đầu cung cấp sản phẩm ra thị trường không có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đầu tư, trừ các trường hợp sau: Cơ sở được cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại; cơ sở được cấp giấy chứng nhận thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP); tàu cá lắp máy có tổng công suất máy chính từ 90CV trở lên.

Điều 4. Nguyên tắc phân công, phân cấp quản lý kiểm tra, phối hợp

1. Bảo đảm xuyên suốt toàn bộ quá trình sản xuất, kinh doanh VTNN, sản phẩm NLTS.

2. Phối hợp chặt chẽ giữa các Sở, ngành và địa phương trên địa bàn tỉnh thường xuyên theo dõi, cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ công tác phòng ngừa, phát triển, xử lý vi phạm pháp luật về VTNN, ATTP.

3. Đảm bảo nguyên tắc một cửa, một cơ sở sản xuất, kinh doanh chỉ chịu sự quản lý của một cơ quan quản lý nhà nước.

Chương II

QUY ĐỊNH NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA CƠ SỞ SẢN XUẤT, KINH DOANH VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP VÀ KIỂM TRA, CHỨNG NHẬN CƠ SỞ SẢN XUẤT, KINH DOANH NÔNG LÂM THỦY SẢN ĐỦ ĐIỀU KIỆN AN TOÀN THỰC PHẨM VÀ PHƯƠNG THỨC QUẢN LÝ BẢO ĐẢM AN TOÀN THỰC PHẨM ĐỐI VỚI CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT BAN ĐẦU NHỎ LẺ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

Điều 5. Quy định nội dung hoạt động kiểm tra cơ sở sản xuất, kinh doanh VTNN và kiểm tra, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh NLTS đủ điều kiện ATTP

1. Cơ sở vật chất, trang thiết bị.

2. Nguồn nhân lực tham gia sản xuất, kinh doanh và quản lý chất lượng, ATTP.

3. Chương trình quản lý chất lượng, ATTP; tiêu chuẩn, quy chuẩn và ghi nhãn hàng hóa đang áp dụng.

4. Lấy mẫu kiểm nghiệm: Việc lấy mẫu kiểm nghiệm được thực hiện khi nghi ngờ sản phẩm không bảo đảm chất lượng, ATTP; tập trung lấy mẫu kiểm nghiệm đối với cơ sở có dự kiến kết quả xếp loại C. Việc chỉ định chỉ tiêu phân tích dựa trên đánh giá nguy cơ về chất lượng, ATTP và tập trung vào nội dung kiểm tra đánh giá điều kiện đảm bảo chất lượng, ATTP không đạt yêu cầu theo quy định. Việc lấy mẫu, phân tích mẫu phải thực hiện đúng quy định hiện hành.

Điều 6. Phương thức quản lý bảo đảm ATTP đối với các cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ

Được thực hiện thông qua việc tổ chức ký cam kết, kiểm tra và xử lý các cơ sở vi phạm cam kết, cụ thể như sau:

1. Tổ chức ký cam kết

a) Cơ quan được phân công quản lý phổ biến, hướng dẫn về thực hành sản xuất thực phẩm an toàn và tổ chức cho các cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ ký bản cam kết sản xuất thực phẩm an toàn.

b) Nội dung bản cam kết: Theo mẫu tại Phụ lục I kèm theo Thông tư số 51/2014/TT-BNNPTNT ngày 27/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm và phương thức quản lý đối với các cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ (Thông tư 51/2014/TT-BNNPTNT).

c) Thời hạn ký cam kết: 3 năm/lần.

2. Thực hiện kiểm tra

a) Kiểm tra việc thực hiện nội dung cam kết của các cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ: Cơ quan được phân công quản lý thực hiện theo kế hoạch kiểm tra được UBND các cấp phê duyệt hàng năm. Biên bản kiểm tra theo mẫu tại Phụ lục II kèm theo Thông tư 51/2014/TT-BNNPTNT.

b) Kiểm tra đột xuất: Cơ quan được phân công quản lý thực hiện kiểm tra đột xuất khi có sự cố về ATTP liên quan hoặc theo chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền.

3. Xử lý cơ sở vi phạm

a) Đối với các cơ sở vi phạm cam kết lần đầu: Cơ quan được phân công quản lý nhắc nhở cơ sở tuân thủ bản cam kết.

b) Đối với các cơ sở vi phạm cam kết lần thứ hai: Cơ quan được phân công quản lý công khai việc cơ sở không thực hiện đúng cam kết sản xuất thực phẩm an toàn.

c) Đối với cơ sở vi phạm cam kết gây hậu quả nghiêm trọng hoặc cơ sở vi phạm cam kết từ lần thứ 3 trở đi: Tùy theo mức độ vi phạm cơ quan được phân công quản lý kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm theo quy định pháp luật hiện hành.

Chương III

PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP TRONG HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA CƠ SỞ SẢN XUẤT, KINH DOANH VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP VÀ KIỂM TRA, CHỨNG NHẬN CƠ SỞ SẢN XUẤT, KINH DOANH NÔNG LÂM THỦY SẢN ĐỦ ĐIỀU KIỆN AN TOÀN THỰC PHẨM VÀ QUẢN LÝ ĐỐI VỚI CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT BAN ĐẦU NHỎ LẺ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

Điều 7. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các Phòng, đơn vị trực thuộc Sở thực hiện các hoạt động kiểm tra cơ sở sản xuất, kinh doanh VTNN và kiểm tra, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh NLTS đủ điều kiện ATTP và quản lý các cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ trên địa bàn tỉnh, cụ thể:

1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho các tổ chức, cá nhân trong sản xuất, kinh doanh VTNN, sản phẩm NLTS và người tiêu dùng trên địa bàn tỉnh.

2 .Tổ chức đào tạo, tập huấn, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ được giao nhiệm vụ quản lý, kiểm tra VTNN, ATTP NLTS.

3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính về VTNN (trừ phân bón vô cơ), ATTP NLTS theo quy định.

4. Thống kê, kiểm tra, đánh giá, phân loại về điều kiện đảm bảo chất lượng, ATTP của cơ sở sản xuất, kinh doanh VTNN và sản phẩm NLTS; hướng dẫn, kiểm tra và thực hiện chứng nhận chất lượng, ATTP (đối với sản phẩm NLTS trên địa bàn theo quy định của pháp luật; cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh NLTS theo phân cấp).

5. Thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng danh sách các cơ sở sản xuất, kinh doanh đủ điều kiện và chưa đủ điều kiện đảm bảo chất lượng, ATTP thuộc phạm vi phân công trên địa bàn tỉnh.

6. Lưu trữ có hệ thống các hồ sơ liên quan đến hoạt động thống kê, kiểm tra, đánh giá xếp loại của các cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc phạm vi quản lý theo phân công, phân cấp.

7. Tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện công tác kiểm tra, đánh giá điều kiện bảo đảm chất lượng các cơ sở sản xuất, kinh doanh VTNN và kiểm tra, chứng nhận đủ điều kiện ATTP cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm NLTS về UBND tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định.

8. Tham mưu, đề xuất giải pháp triển khai có hiệu quả công tác quản lý trong hoạt động kiểm tra cơ sở sản xuất, kinh doanh VTNN; kiểm tra, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh NLTS đủ điều kiện ATTP và quản lý các cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ trên địa bàn tỉnh.

Điều 8. Sở Y tế

Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các cơ quan có liên quan trong việc kiểm tra điều kiện đảm bảo ATTP tại bếp ăn tập thể, khách sạn, khu nghỉ dưỡng, nhà hàng, cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống có sử dụng thực phẩm NLTS; xử phạt vi phạm hành chính và giải quyết khiếu nại tố cáo thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật hiện hành; truy xuất nguồn gốc và giải quyết khắc phục hậu quả khi xảy ra ngộ độc thực phẩm hoặc dịch bệnh có liên quan đến sản phẩm NLTS trên địa bàn tỉnh.

Điều 9. Sở Công Thương

1. Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các ngành chức năng kiểm tra, kiểm soát về nhãn hàng hóa, nhãn hiệu hàng hóa, nguồn gốc, xuất xứ đối với các mặt hàng VTNN đang lưu thông trên địa bàn.

2. Thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về chất lượng VTNN trong quá trình lưu thông trên địa bàn tỉnh.

3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm về sản xuất, kinh doanh phân bón vô cơ theo quy định.

Điều 10. Sở Khoa học và Công nghệ

1. Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về công tác quản lý chất lượng hàng hóa VTNN, NLTS trong lĩnh vực quản lý được giao.

2. Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các cơ quan liên quan thanh, kiểm tra về tiêu chuẩn, đo lượng sản phẩm, hàng hóa.

3. Chỉ đạo các đơn vị chức năng thuộc Sở thực hiện các hoạt động tiêu chuẩn, đo lường chất lượng đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh VTNN, sản phẩm NLTS.

Điều 11. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Cung cấp thông về đăng ký kinh doanh của các cơ sở sản xuất, kinh doanh VTNN, sản phẩm NLTS trên địa bàn tỉnh (do Phòng đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu Tư cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp) cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Sở Công Thương để tổng hợp theo dõi, kiểm tra theo quy định.

Điều 12. Sở Tài chính

1. Tham mưu UBND tỉnh bố trí, cân đối nguồn kinh phí; thẩm định dự toán kinh phí cho hoạt động quản lý nhà nước về VTNN, ATTP NLTS của các Sở, ngành và UBND cấp huyện đề nghị, trình UBND tỉnh phê duyệt.

2. Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị trình tự, thủ tục sử dụng, thanh quyết toán nguồn kinh phí cho hoạt động quản lý nhà nước về VTNN, ATTP NLTS đúng theo quy định hiện hành.

Điều 13. Công an tỉnh

1. Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong công tác thanh tra, kiểm tra xử lý vi phạm về VTNN, ATTP NLTS trên địa bàn tỉnh.

2. Phối hợp với Sở Công Thương và các Sở, ngành liên quan tăng cường công tác phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trong lĩnh vực VTNN, ATTP NLTS trên địa bàn tỉnh.

Điều 14. Báo, Đài Phát thanh và Truyền hình Trà Vinh

1. Thông tin, tuyên truyền, phổ biến kiến thức pháp luật về VTNN, ATTP NLTS.

2. Thông báo công khai danh sách cơ sở đủ điều kiện, chưa đủ điều kiện đảm bảo chất lượng VTNN, ATTP NLTS theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

Điều 15. UBND cấp huyện

1. Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các cơ quan chuyên môn trực thuộc và UBND xã, phường, thị trấn thực hiện chức năng quản lý nhà nước về ATTP NLTS trên địa bàn theo quy định tại khoản 3 Điều 13 Thông tư 51/2014/TT-BNNPTNT cụ thể:

a) Phổ biến, hướng dẫn về thực hành sản xuất thực phẩm an toàn và tổ chức cho các cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ thuộc địa bàn quản lý ký bản cam kết sản xuất thực phẩm an toàn.

b) Xây dựng kế hoạch kiểm tra việc thực hiện nội dung cam kết của các cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ trình UBND cấp huyện phê duyệt và cấp kinh phí thực hiện.

c) Kiểm tra việc thực hiện nội dung cam kết của các cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ theo kế hoạch được phê duyệt.

d) Thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương danh sách các cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ không chấp hành nội dung cam kết sản xuất thực phẩm an toàn.

đ) Lưu trữ có hệ thống các hồ sơ liên quan đến hoạt động kiểm tra việc thực hiện nội dung đã cam kết của các cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ.

2. Chỉ đạo UBND cấp xã thuộc địa bàn quản lý để tuyên truyền, phổ biến, quán triệt thực hiện quy định này đến mọi người dân và các cơ sở sản xuất, kinh doanh VTNN, sản phẩm NLTS đảm bảo chất lượng, ATTP trong quá trình sản xuất, kinh doanh.

3. Phối hợp chặt chẽ với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra chuyên ngành về VTNN, ATTP NLTS trên địa bàn.

4. Bố trí kinh phí thực hiện công tác quản lý VTNN và ATTP NLTS trên địa bàn quản lý.

5. Tổng hợp, báo cáo định kỳ, đột xuất công tác quản lý nhà nước về VTNN, ATTP NLTS trên địa bàn theo yêu cầu của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

Điều 16. Các tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến VTNN, ATTP NLTS

1. Nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của pháp luật, các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về VTNN, ATTP NLTS.

2. Thực hiện đầy đủ các yêu cầu, quyết định hợp pháp của các cơ quan kiểm tra nhà nước về VTNN, ATTP NLTS theo quy định.

3. Được quyền khiếu nại với cơ quan kiểm tra trong trường hợp không nhất trí với kết quả kiểm tra của Đoàn kiểm tra.

4. Thông báo cho cơ quan kiểm tra trong trường hợp dừng sản xuất, kinh doanh, giải thể, thay đổi địa điểm sản xuất, thay đổi điều kiện sản xuất hoặc thay đổi chủ sở hữu.

Điều 17. Tổ chức thực hiện

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm triển khai thực hiện Quy định này. Tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện Quy định này theo yêu cầu.

Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung phù hợp./.