cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 18/2015/QĐ-UBND ngày 18/05/2015 Thực hiện Nghị quyết 163/2014/NQ-HĐND về hỗ trợ kinh phí thực hiện lộ trình tiến tới Bảo hiểm y tế toàn dân trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, giai đoạn 2015-2020

  • Số hiệu văn bản: 18/2015/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc
  • Ngày ban hành: 18-05-2015
  • Ngày có hiệu lực: 28-05-2015
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 12-01-2021
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 2056 ngày (5 năm 7 tháng 21 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 12-01-2021
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 12-01-2021, Quyết định số 18/2015/QĐ-UBND ngày 18/05/2015 Thực hiện Nghị quyết 163/2014/NQ-HĐND về hỗ trợ kinh phí thực hiện lộ trình tiến tới Bảo hiểm y tế toàn dân trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, giai đoạn 2015-2020 bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 57/QĐ-UBND ngày 12/01/2021 Công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần năm 2020 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 18/2015/QĐ-UBND

Vĩnh Yên, ngày 18 tháng 5 năm 2015

 

QUYẾT ĐỊNH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 163/2014/NQ-HĐND NGÀY 22/12/2014 CỦA HĐND TỈNH VỀ HỖ TRỢ KINH PHÍ THỰC HIỆN LỘ TRÌNH TIẾN TỚI BẢO HIỂM Y TẾ TOÀN DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC, GIAI ĐOẠN 2015 - 2020

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16/12/2002;

Căn cứ Luật Bảo hiểm y tế ngày 14/11/2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế ngày 13/6/2014;

Căn cứ Nghị định số 105/2014/NĐ-CP ngày 15/11/2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 41/2014/TTLT-BYT-BTC ngày 24/11/2014 của Bộ Y tế - Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế;

Căn cứ Nghị quyết số 163/2014/NQ-HĐND ngày 22/12/2014 của HĐND tỉnh về việc hỗ trợ kinh phí để thực hiện lộ trình tiến tới Bảo hiểm y tế toàn dân trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2015 - 2020;

Xét đề nghị của Sở Y tế tại Tờ trình số 40/TTr-SYT ngày 21/4/2015,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Hỗ trợ kinh phí thực hiện lộ trình tiến tới Bảo hiểm y tế (BHYT) toàn dân trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, giai đoạn 2015 – 2020, như sau:

Đối tượng hỗ trợ: Hỗ trợ kinh phí từ ngân sách tỉnh cho các đối tượng có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2015 – 2020, khi mua thẻ BHYT, ngoài kinh phí hỗ trợ cho các đối tượng theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế.

1. Năm 2015, hỗ trợ cho các đối tượng:

- Người cao tuổi từ đủ 60 tuổi đến dưới 80 tuổi chưa tham gia BHYT.

- Người thứ nhất trong hộ gia đình tham gia bảo hiểm y tế theo hình thức hộ gia đình khi mua thẻ BHYT.

2. Giai đoạn từ năm 2016 – 2020, hỗ trợ cho các đối tượng:

- Gồm các đối tượng hỗ trợ như năm 2015.

- Hỗ trợ thêm cho học sinh, sinh viên.

Điều 2. Mức hỗ trợ

1. Năm 2015

a) Người từ đủ 60 tuổi đến dưới 70 tuổi: Hỗ trợ 30% kinh phí khi cá nhân tham gia mua 01 thẻ BHYT.

Ví dụ 1: Ông Nguyễn Văn A sinh ngày 01/01/1955, đến ngày 01/01/2015 đủ 60 tuổi, khi ông A mua thẻ BHYT thì được hỗ trợ 30% giá trị 01 thẻ BHYT theo cách tính:

Giá trị một thẻ BHYT theo quy định của Luật BHYT bằng 4,5% mức lương cơ sở là: 4,5% x 1.150.000đ x 12 tháng = 621.000 đ/1 thẻ/1 năm.

Ông A được hỗ trợ là: 30% x 621.000 đ/1 thẻ BHYT/1năm = 186.300 đ/thẻ/1 năm.

Vậy Ông A chỉ phải đóng là: 621.000 đ/thẻ/1 năm – 186.300 đ/thẻ/1 năm = 434.700 đ/thẻ/1 năm.

b) Người từ đủ 70 tuổi đến dưới 80 tuổi: Hỗ trợ 50% kinh phí khi cá nhân tham gia mua 01 thẻ BHYT.

Ví dụ 2: Ông Nguyễn Văn B sinh ngày 01/01/1945, đến ngày 01/01/2015 đủ 70 tuổi, khi ông B mua thẻ BHYT thì được hỗ trợ 50% giá trị 01 thẻ BHYT theo cách tính:

Giá trị một thẻ BHYT theo quy định của Luật BHYT bằng 4,5% mức lương cơ sở là: 4,5% x 1.150.000đ x 12 tháng = 621.000 đ/1 thẻ/1 năm.

Ông B được hỗ trợ là: 50% x 621.000 đ/1 thẻ BHYT/1năm = 310.500 đ/thẻ/1 năm.

Vậy Ông B chỉ phải đóng là: 621.000 đ/thẻ/1 năm – 310.500 đ/thẻ/1 năm = 310.500 đ/thẻ/1 năm.

c) Người thứ nhất trong hộ gia đình tham gia BHYT theo hình thức hộ gia đình: Hỗ trợ 20% kinh phí khi cá nhân tham gia mua 01 thẻ BHYT.

- Tham gia BHYT theo hình thức hộ gia đình là 100% số người trong hộ gia đình có tên trong sổ hộ khẩu tại tỉnh Vĩnh Phúc; trừ những người đã khai báo tạm vắng, những người có thẻ BHYT thuộc các nhóm khác theo quy định của Luật BHYT.

Người thứ nhất trong hộ gia đình tham gia theo hình thức hộ gia đình là người đầu tiên trong sổ hộ khẩu (xác định theo thứ tự trong sổ hộ khẩu), trừ những người có thẻ BHYT thuộc các nhóm khác theo quy định của Luật BHYT.

Ví dụ 3: Gia đình ông Nguyễn Văn C gồm 5 người có tên trong sổ hộ khẩu, trong đó người đầu tiên trong sổ hộ khẩu là người được hưởng lương hưu, người thứ hai trong sổ hộ khẩu là công chức (2 đối tượng này được nhà nước đóng và hỗ trợ đóng BHYT theo quy định). Số người tham gia BHYT theo hộ gia đình ông C còn lại là 3 người. Người thứ ba trong sổ hộ khẩu được xác định là người thứ nhất tham gia theo hình thức hộ gia đình và được ngân sách tỉnh hỗ trợ 20% kinh phí mua 01 thẻ BHYT, cách tính như sau:

Giá trị một thẻ BHYT theo quy định của Luật BHYT bằng 4,5% mức lương cơ sở là: 4,5% x 1.150.000đ x 12 tháng = 621.000 đ/1 thẻ/ 1 năm.

Người thứ nhất được hỗ trợ là: 20% x 621.000 đ/1 thẻ BHYT/1 năm = 124.200 đ/thẻ/1 năm.

Vậy người thứ nhất phải đóng: 621.000 đ/1 thẻ BHYT/1 năm – 124.200 đ/1 thẻ BHYT/1 năm = 496.800 đ/1 thẻ BHYT/1 năm.

- Trường hợp người thứ nhất trong hộ gia đình tham gia BHYT theo hình thức hộ gia đình, đồng thời là người cao tuổi thì chỉ được hỗ trợ một mức cao hơn là mức hỗ trợ của người cao tuổi, không được hưởng mức hỗ trợ của người thứ nhất trong hộ gia đình.

Ví dụ 4: Người thứ nhất trong gia đình ông C nêu trên, đồng thời là người cao tuổi (68 tuổi) thì người này chỉ được hưởng một mức hỗ trợ của người cao tuổi từ đủ 60 tuổi đến dưới 70 tuổi là 30% kinh phí mua 01 thẻ BHYT, tức là được tỉnh hỗ trợ 186.300đ, phải đóng 434.700đ; từ người thứ hai trở đi được hỗ trợ theo quy định của Luật BHYT.

Ví dụ 5: Người thứ nhất trong gia đình ông C nêu trên là người cao tuổi (75 tuổi) thì người này chỉ được hưởng 01 mức hỗ trợ của người cao tuổi từ đủ 70 tuổi đến dưới 80 tuổi là 50% kinh phí mua 01 thẻ BHYT, tức là được tỉnh hỗ trợ 310.500đ, phải đóng 310.500đ; từ người thứ hai trở đi được hỗ trợ theo quy định của Luật BHYT.

- Trường hợp từ người thứ hai trở đi trong hộ gia đình tham gia BHYT theo hình thức hộ gia đình là người cao tuổi thì ngoài mức hỗ trợ theo quy định của Luật BHYT, còn được hỗ trợ theo quy định của tỉnh.

Ví dụ 6: Trường hợp người thứ nhất không phải là người cao tuổi, người thứ hai trong gia đình ông C là người cao tuổi (68 tuổi) thì người thứ hai ngoài được hưởng mức hỗ trợ theo quy định của Luật BHYT còn được hưởng hỗ trợ 30% kinh phí mua thẻ BHYT (mức hỗ trợ đối với người từ đủ 60 tuổi đến 70 tuổi) theo quy định của tỉnh, cách tính như sau:

Người thứ hai được hưởng hỗ trợ 30% kinh phí mua thẻ BHYT theo quy định của Luật BHYT là: 30% x 621.000đ/1thẻ BHYT/1năm = 186.300 đ/1 thẻ BHYT/1 năm.

Đồng thời, người thứ hai được hưởng hỗ trợ 30% kinh phí mua thẻ BHYT theo quy định của tỉnh là: 30% x 621.000đ/1thẻ BHYT/1 năm = 186.300 đ/1 thẻ BHYT/1 năm.

Như vậy, số tiền người thứ hai được hưởng hỗ trợ là: 186.300 đ/1 thẻ BHYT/1 năm + 186.300 đ/1 thẻ BHYT/1 năm = 372.600 đ/1 thẻ BHYT/1 năm. Số tiền người thứ hai còn phải đóng là: 621.000đ/1 thẻ BHYT/1 năm – 372.600 đ/1 thẻ BHYT/1 năm = 248.400 đ/1 thẻ BHYT/1 năm.

2. Giai đoạn từ năm 2016 - 2020

a) Người cao tuổi chưa tham gia Bảo hiểm y tế và người tham gia Bảo hiểm y tế theo hình thức hộ gia đình được hưởng mức hỗ trợ của tỉnh như năm 2015.

b) Học sinh, sinh viên: được hỗ trợ 20% kinh phí mua 01 thẻ BHYT, ngoài mức hỗ trợ theo quy định của Luật BHYT.

Điều 3. Kinh phí hỗ trợ

1. Kinh phí hỗ trợ mua thẻ BHYT

a) Số tiền hỗ trợ

Căn cứ vào danh sách đăng ký mua thẻ BHYT của các đối tượng thuộc diện được hỗ trợ, giá trị một thẻ BHYT và mức hỗ trợ để tính số tiền hỗ trợ theo quy định của tỉnh.

b) Nguồn kinh phí hỗ trợ

- Từ nguồn kinh phí chi sự nghiệp y tế của Ngân sách tỉnh.

- Từ nguồn kinh phí Quỹ BHYT chưa sử dụng hết trong năm theo quy định của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật BHYT (nếu có) .

- Từ nguồn kinh phí hợp pháp khác.

2. Kinh phí hỗ trợ tuyên truyền chính sách pháp luật về BHYT

a) Năm 2015: Hỗ trợ 300 triệu đồng từ ngân sách tỉnh để triển khai các hoạt động tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về BHYT.

Nguồn kinh phí: Từ nguồn chi thường xuyên của tỉnh.

b) Từ năm 2016 - 2020: Hàng năm, giao Sở Y tế chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, BHXH tỉnh lập dự trù kinh phí, trình UBND tỉnh đề nghị Thường trực HĐND tỉnh xem xét, quyết định vào dự toán chi sự nghiệp Y tế của Sở Y tế.

Điều 4. Trình tự và thủ tục hỗ trợ

1. Thủ tục hỗ trợ đối với người cao tuổi, người thứ nhất trong hộ gia đình tham gia BHYT theo hình thức hộ gia đình.

a) Thành phần hồ sơ: 01 bộ

- Tờ khai tham gia BHYT theo Mẫu TK01-TS đối với tham gia lần đầu, Mẫu TK02-TS đối với người đã tham gia (nếu có thay đổi thông tin) theo quy định tại Quyết định số 1018/QĐ-BHXH ngày 10/10/2014 của BHXH Việt Nam về sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại các quyết định ban hành quy định quản lý thu, chi BHXH, BHYT.

- Bản photo sổ hộ khẩu (có công chứng). Trường hợp gia đình đang có người tạm trú tại địa phương khác trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, thì nộp thêm bản photo sổ tạm trú của người đó.

- Bản photo thẻ BHYT của các thành viên trong hộ gia đình đã tham gia BHYT (nếu có).

- Phiếu thống kê hộ gia đình tham gia BHYT theo Mẫu D01-HGD của BHXH Việt Nam tại văn bản số 777/BHXH-BT ngày 12/3/2015 về việc hướng dẫn một số nội dung về thu BHYT.

- Trong trường hợp hộ gia đình đang có người khai báo tạm vắng, thì nộp thêm bản photo giấy xác nhận tạm vắng của người đó.

b) Trình tự thực hiện

- Bước 1: Người tham gia BHYT theo hình thức hộ gia đình (trong đó có người cao tuổi từ đủ 60 tuổi đến dưới 80 tuổi chưa có thẻ BHYT) đăng ký tham gia BHYT nộp hồ sơ theo quy định tại điểm a Khoản 1 Điều này cho Đại lý thu BHYT tại các xã, phường, thị trấn.

- Bước 2: Đại lý thu BHYT kiểm tra hồ sơ, lập Danh sách người tham gia BHYT gửi BHXH cấp huyện trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và số tiền đóng của người tham gia BHYT.

- Bước 3: Cơ quan BHXH cấp huyện tiếp nhận hồ sơ từ Đại lý thu BHYT. Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, BHXH cấp huyện trả thẻ BHYT của người tham gia BHYT cho Đại lý thu.

- Bước 4: Trong vòng 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận thẻ BHYT của cơ quan BHXH cấp huyện, Đại lý thu có trách nhiệm trả thẻ BHYT cho người tham gia.

c) Thời hạn giải quyết

Trong vòng 18 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Đại lý thu trả thẻ BHYT cho người tham gia BHYT.

2. Thủ tục hỗ trợ đối với học sinh, sinh viên đang theo học trên địa bàn tỉnh

a) Thành phần hồ sơ: 01 bộ

Tờ khai tham gia BHYT theo Mẫu TK01-TS đối với tham gia lần đầu; Mẫu TK02-TS đối với người đã tham gia (nếu có thay đổi thông tin) theo quy định tại Quyết định số 1018/QĐ-BHXH ngày 10/10/2014 của BHXH Việt Nam.

b) Trình tự thực hiện

- Bước 1: Học sinh, sinh viên đăng ký tham gia BHYT và nộp tiền cho Đại lý thu BHYT tại nhà trường.

Nhà trường căn cứ vào hồ sơ học sinh, sinh viên để lập danh sách học sinh, sinh viên tham gia BHYT có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Vĩnh Phúc theo Mẫu D03-TS theo quy định tại Quyết định số 1018/QĐ-BHXH; chịu trách nhiệm về tính xác thực của các thông tin kê khai.

- Bước 2, 3: Thực hiện như đối với trường hợp tham gia BHYT theo hình thức hộ gia đình.

c) Thời hạn giải quyết

Trong vòng 18 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Đại lý thu trả thẻ BHYT cho người tham gia BHYT.

3. Thủ tục hỗ trợ đối với học sinh, sinh viên đang theo học ngoài địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc

a) Thành phần hồ sơ: 01 bộ

- Bản photo thẻ học sinh, sinh viên hoặc giấy xác nhận là học sinh, sinh viên của Nhà trường, nơi học sinh, sinh viên đang theo học.

- Bản photo thẻ BHYT.

- Bản photo Sổ hộ khẩu thường trú (có công chứng).

b) Trình tự thực hiện

- Bước 1: Học sinh, sinh viên nộp hồ sơ tại UBND cấp xã nơi thường trú. UBND cấp xã kiểm tra hồ sơ, nếu hồ sơ hợp lệ thì trả giấy hẹn cho học sinh, sinh viên.

- Bước 2: Từ ngày 15 đến 20 tháng cuối của quý, UBND cấp xã thống kê, lập danh sách học sinh, sinh viên đề nghị thanh toán tiền hỗ trợ mua thẻ BHYT theo quy định của tỉnh; gửi phòng y tế huyện, thành, thị.

- Bước 3: Từ ngày 20 đến ngày 30 tháng cuối của quý, phòng Y tế huyện, thành, thị phối hợp với bộ phận liên quan tham mưu giúp UBND cấp huyện lập Tờ trình gửi Sở Tài chính.

Trong vòng 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận Tờ trình của UBND cấp huyện, Sở Tài chính có trách nhiệm xem xét, trình UBND tỉnh quyết định hỗ trợ kinh phí mua thẻ BHYT.

Trong vòng 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Tờ trình của Sở Tài chính, UBND tỉnh có trách nhiệm phê duyệt hỗ trợ kinh phí mua thẻ BHYT cho các đối tượng theo quy định.

Trong vòng 5 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định của UBND tỉnh, Sở Tài chính chuyển kinh phí hỗ trợ cho UBND cấp huyện, UBND cấp huyện chuyển kinh phí cho UBND cấp xã.

- Bước 4: UBND cấp xã chi trả kinh phí hỗ trợ mua thẻ BHYT cho học sinh, sinh viên trong vòng 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận kinh phí do UBND cấp huyện chuyển đến.

c) Thời hạn giải quyết

Trong vòng 39 ngày làm việc, kể từ ngày UBND cấp xã gửi đủ hồ sơ hợp lệ cho Phòng y tế huyện, thành, thị, UBND cấp xã chi trả kinh phí hỗ trợ mua thẻ BHYT cho học sinh, sinh viên theo quy định.

Điều 5. Tổ chức thực hiện

1. Sở Y tế

a) Là cơ quan thường trực, chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, đoàn thể và các cơ quan liên quan, UBND cấp huyện tham mưu cho UBND tỉnh triển khai thực hiện Quyết định này.

b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, BHXH tỉnh, Sở Tư pháp, các cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch và triển khai tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về BHYT từ nguồn kinh phí của tỉnh. Hàng năm, lập dự toán kinh phí tuyên truyền gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt.

c) Chỉ đạo các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nâng cao chất lượng khám bệnh, chữa bệnh, phát triển các dịch vụ kỹ thuật theo phân tuyến.

d) Phối hợp với các Sở, ngành, địa phương thanh tra, kiểm tra tình hình triển khai thực hiện Nghị quyết số 163/2014/NQ-HĐND và chính sách pháp luật về BHYT trên địa bàn tỉnh; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.

2. Sở Tài chính

a) Có trách nhiệm bố trí, đảm bảo kinh phí hỗ trợ mua thẻ BHYT cho các đối tượng và kinh phí tuyên truyền chính sách, pháp luật về BHYT từ nguồn ngân sách tỉnh theo Quyết định này.

b) Hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí do tỉnh hỗ trợ theo quy định.

3. Bảo hiểm xã hội tỉnh

a) Hướng dẫn nghiệp vụ cho BHXH cấp huyện, UBND cấp xã, các Đại lý thu BHYT về hồ sơ, trình tự hỗ trợ cho các đối tượng; kiểm tra, tổng hợp danh sách số thẻ BHYT đã phát hành và số tiền đã hỗ trợ cho các đối tượng: người tham gia BHYT theo hộ gia đình (trong đó có người cao tuổi), học sinh, sinh viên có hộ khẩu tại tỉnh Vĩnh Phúc; gửi Sở Tài chính xem xét, trình UBND tỉnh quyết định.

b) Phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai tuyên truyền chính sách pháp luật về BHYT.

c) Phát triển hệ thống Đại lý thu BHYT tại các xã, phường, thị trấn đảm bảo thuận lợi cho người dân khi đăng ký mua thẻ BHYT.

d) Định kỳ 6 tháng, 01 năm thống kê số lượng người dân tham gia BHYT trên địa bàn toàn tỉnh, gửi Sở Y tế để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.

4. Sở Giáo dục và Đào tạo

a) Phối hợp với các Sở, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan tăng cường tuyên truyền chính sách pháp luật về BHYT, chính sách hỗ trợ kinh phí mua thẻ BHYT của tỉnh cho học sinh, sinh viên.

b) Chỉ đạo các Nhà trường trên địa bàn tỉnh phối hợp với Đại lý thu tại trường xác định học sinh, sinh viên mua thẻ BHYT có hộ khẩu thường trú tại Vĩnh Phúc để lập danh sách gửi BHXH cấp huyện.

5. Các Sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị khác trên địa bàn tỉnh

Căn cứ chức năng nhiệm vụ để triển khai thực hiện Quyết định này.

6. Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

a) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền chính sách pháp luật về BHYT, chính sách hỗ trợ kinh phí mua thẻ BHYT của tỉnh.

b) Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị có liên quan trên địa bàn quản lý thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước về công tác khám bệnh, chữa bệnh BHYT và chăm sóc sức khỏe ban đầu cho người dân.

c) Thanh tra, kiểm tra và giải quyết các khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc thực hiện chính sách pháp luật về BHYT, quy định hỗ trợ kinh phí mua thẻ BHYT của tỉnh.

d) Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn:

- Rà soát, thống kê, lập danh sách các đối tượng tham gia BHYT theo quy định của Luật BHYT và danh sách các đối tượng thuộc diện được hỗ trợ theo Quyết định này, gửi cơ quan BHXH cấp huyện tổng hợp báo cáo BHXH tỉnh.

- Tăng cường tuyên truyền, vận động người dân tham gia BHYT.

- Phối hợp với cơ quan BHXH tổ chức tốt các Đại lý thu BHYT trên địa bàn để phát triển các đối tượng tham gia BHYT theo hình thức hộ gia đình.

Điều 6. Điều khoản chuyển tiếp

1. Trường hợp người dân thuộc diện được tỉnh hỗ trợ đã tham gia BHYT từ ngày Nghị quyết số 163/2014/NQ-HĐND có hiệu lực đến ngày Quyết định này có hiệu lực thì vẫn được hỗ trợ theo quy định; trình tự, thủ tục hỗ trợ thực hiện như đối với học sinh, sinh viên đang theo học ngoài tỉnh Vĩnh Phúc quy định tại khoản 3 Điều 4 Quyết định này.

2. Trong trường hợp các văn bản quy định của Trung ương được dẫn chiếu tại Quyết định này thay đổi thì thực hiện theo quy định hiện hành.

Điều 7. Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.

Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, ngành: Y tế, Tài chính, Bảo hiểm xã hội tỉnh, Giáo dục và Đào tạo; Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành.

 

 

Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp; các Bộ: Y tế, Tài chính;
- Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
- TT Tỉnh ủy, HĐND;
- Các Ban Đảng của Tỉnh ủy;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn đại biểu quốc hội tỉnh, Mặt trận TQVN tỉnh và các tổ chức đoàn thể;
- CVP, PCVP UBND tỉnh;
- Như Điều 7;
- Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành, thị;
- Báo VP, Đài PTTH tỉnh;
- CTT và GTĐT tỉnh, TTCB, Website Chính phủ;
- Lưu: VT, VX4.

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Phùng Quang Hùng