cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 08/2015/QĐ-UBND ngày 13/05/2015 Về quy định chế độ trợ giúp xã hội đối với các đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 08/2015/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Yên Bái
  • Ngày ban hành: 13-05-2015
  • Ngày có hiệu lực: 23-05-2015
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 17-11-2016
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 544 ngày (1 năm 5 tháng 29 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 17-11-2016
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 17-11-2016, Quyết định số 08/2015/QĐ-UBND ngày 13/05/2015 Về quy định chế độ trợ giúp xã hội đối với các đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 44/2016/QĐ-UBND ngày 07/11/2016 Quy định chế độ trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Yên Bái”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 08/2015/QĐ-UBND

Yên Bái, ngày 13 tháng 5 năm 2015

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ TRỢ GIÚP XÃ HỘI ĐỐI VỚI CÁC ĐỐI TƯỢNG BẢO TRỢ XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;

Căn cứ Nghị định số 06/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật người cao tuổi;

Căn cứ Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật người khuyết tật;

Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 29/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 24 tháng 10 năm 2014 của liên Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội, Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động- Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 40/TTr-LĐTBXH ngày 23tháng 3 năm 2015,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chế độ trợ giúp xã hội đối với các đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Yên Bái.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 23/2010/QĐ-UBND ngày 09 tháng 9 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc quy định chế độ trợ giúp đối với các đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Yên Bái.

Điều 3. Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Thủ trưởng các sở, ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chính phủ;
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Th
ường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó chủ tịch UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Mặt trận Tổ quốc tỉnh;
- Sở T
ư pháp;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- L
ưu: VT, VX.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Phạm Thị Thanh Trà

 

QUY ĐỊNH

CHẾ ĐỘ TRỢ GIÚP XÃ HỘI ĐỐI VỚI CÁC ĐỐI TƯỢNG BẢO TRỢ XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 08/2015/QĐ-UBND ngày 13 tháng 5 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định mức và hệ số trợ cấp đối với đối tượng hưởng chính sách trợ giúp xã hội; chế độ hỗ trợ đối với đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp được nhận chăm sóc nuôi dưỡng tạm thời; kinh phí tổ chức thực hiện; nội dung và mức chi cho công tác quản lý đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Yên Bái.

Điều 2.Đối tượng áp dụng

Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, gia đình và cá nhân sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước để thực hiện chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Yên Bái.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 3. Mức chuẩn trợ giúp xã hội

1. Mức 270.000 đồng áp dụng cho các đối tượng bảo trợ xã hội tại cộng đồng do xã, phường, thị trấn quản lý quy định tại Phụ lục 1 kèm theo Quy định này và đối tượng bảo trợ xã hội đang nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội quy định tại Phụ lục 3 kèm theo Quy định này.

2. Mức 180.000 đồng áp dụng cho các đối tượng bảo trợ xã hội do xã, phường, thị trấn quản lý quy định tại Phụ lục 2 kèm theo Quy định này.

Điều 4. Mức trợ giúp xã hội thường xuyên đối với các đối tượng bảo trợ xã hội sống tại xã, phường, thị trấn

1. Mức trợ giúp xã hội thường xuyên đối với các đối tượng bảo trợ xã hội sống tại xã, phường, thị trấn cụ thể tại Phụ lục 1 và Phụ lục 2 kèm theo Quy định này. Trường hợp đối tượng thuộc diện hưởng các mức trợ giúp xã hội khác nhau thì chỉ được hưởng một mức cao nhất.

Riêng người đơn thân thuộc hộ nghèo đang nuôi con tại Mục IV - Phụ lục 1 đồng thời là đối tượng quy định tại Điểm 2, Mục III, Mục V và Mục VI - Phụ lục 1 của Quy định này thì ngoài chế độ đối với người đơn thân nghèo đang nuôi con còn được hưởng chế độ đối với đối tượng quy định tại Điểm 2, Mục III hoặc Mục V hoặc Mục VI - Phụ lục 1 của Quy định này.

2. Các đối tượng được hưởng trợ giúp hàng tháng theo quy định tại Khoản 1 Điều này tại các mục: I, II, III, V, VI - Phụ lục 1; trẻ em dưới 16 tuổi hoặc từ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi đang đi học văn hóa, học nghề là con của người đơn thân tại Mục IV- Phụ lục 1; đối tượng tại Mục 1 và 2 - Phụ lục 2, trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi được gia đình, cá nhân nhận nuôi dưỡng tại Mục 3 - Phụ lục 2:

a) Được cấp thẻ bảo hiểm y tế theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế số 25/2008/QH12 và Luật số 46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế, Nghị định số 105/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế.

b) Các đối tượng đang học văn hóa, học nghề được miễn, giảm học phí; được cấp sách, vở, đồ dùng học tập theo quy định của pháp luật.

c) Khi chết được hỗ trợ chi phí mai táng mức 3.000.000 đồng/người. Đối với trường hợp đối tượng thuộc diện được hỗ trợ chi phí mai táng với các mức khác nhau thì chỉ được hưởng một mức cao nhất.

Điều 5. Mức trợ giúp nuôi dưỡng hàng tháng cho đối tượng sống tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội

1. Mức trợ giúp nuôi dưỡng hàng tháng cho đối tượng sống tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội cụ thể tại Phụ lục 3 kèm theo Quy định này. Trường hợp đối tượng thuộc diện hưởng các mức trợ giúp nuôi dưỡng hàng tháng khác nhau thì chỉ được hưởng một mức cao nhất. Đối tượng đã được hưởng chế độ trợ giúp nuôi dưỡng hàng tháng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội thì không được hưởng trợ giúp xã hội hàng tháng tại cộng đồng.

2. Ngoài các khoản trợ giúp quy định tại Khoản 1, các đối tượng đang sống tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội:

a) Được cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí theo quy định pháp luật về bảo hiểm y tế.

b) Được cấp vật dụng phục vụ cho sinh hoạt thường ngày, chăn, màn, chiếu, quần áo mùa hè, quần áo mùa đông, quần áo lót, khăn mặt, giày, dép, bàn chải đánh răng, thuốc chữa bệnh thông thường, vệ sinh cá nhân hàng tháng đối với đối tượng nữ trong độ tuổi sinh đẻ; sách, vở, đồ dùng học tập đối với đối tượng đang đi học và các chi phí khác theo quy định.

c) Được hưởng chính sách hỗ trợ học mầm non, giáo dục phổ thông, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học theo quy định của pháp luật.

d) Là trẻ em từ 13 tuổi trở lên không còn học phổ thông thì được giới thiệu học nghề.

đ) Khi chết được hỗ trợ chi phí mai với mức bằng 5.400.000 đồng/đối tượng.

e) Đối tượng quy định tại Điểm 1, Mục I - Phụ lục 3 của Quy định này còn được hưởng chính sách trợ giúp sau:

- Từ 16 tuổi trở lên đang học các cấp học phổ thông, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học thì tiếp tục được chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội cho đến khi tốt nghiệp văn bằng thứ nhất, nhưng không quá 22 tuổi.

- Từ 16 tuổi trở lên không tiếp tục học phổ thông, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học được đưa trở về nơi ở trước khi vào cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi ở trước đây của đối tượng có trách nhiệm tiếp nhận, tạo điều kiện để đối tượng có việc làm, ổn định cuộc sống.

- Từ 16 tuổi trở lên không tiếp tục học phổ thông, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học thì cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội và địa phương xem xét hỗ trợ để có nơi ở, tạo việc làm và trợ cấp xã hội hàng tháng cho đến khi tự lập được cuộc sống, nhưng không quá 24 tháng.

Điều 6. Chế độ trợ giúp đột xuất

1. Đối tượng được trợ giúp đột xuất là cá nhân, hộ gia đình gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn; tai nạn giao thông, tai nạn lao động đặc biệt nghiêm trọng hoặc những lý do bất khả kháng khác gây ra.

2. Mức trợ giúp đột xuất

a) Đối với hộ gia đình:

- Có người chết, mất tích được hỗ trợ 4.500.000 đồng/ người.

- Có người bị thương nặng được hỗ trợ 1.500.000đồng/ người.

- Có nhà bị đổ, sập, trôi, cháy, hỏng nặng hoặc phải di dời khẩn cấp do nguy cơ sạt lở đất, lũ quét được hỗ trợ 6.000.000 đồng/hộ. Trường hợp sống ở vùng khó khăn theo danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn do Thủ tướng Chính phủ quy định thì được hỗ trợ 7.000.000 đồng/hộ.

- Hộ gia đình có người là lao động chính bị chết, mất tích; hộ gia đình bị mất phương tiện sản xuất; hộ gia đình có nhà bị đổ, sập, trôi, cháy, hỏng nặng, lâm vào cảnh bị đói do thiếu lương thực, ngoài khoản trợ giúp nêu trên còn được xem xét trợ giúp: miễn, giảm học phí cho người đang học văn hóa, học nghề; cấp thẻ bảo hiểm y tế hoặc khám chữa bệnh miễn phí tại các cơ sở chữa bệnh của nhà nước; được vay vốn ưu đãi để phát triển sản xuất cho đến khi hộ thoát khỏi diện nghèo.

b) Cá nhân:

- Trợ giúp cứu đói: 15 kg gạo/người/tháng, trong thời gian từ một đến ba tháng.

- Người gặp rủi do ngoài vùng cư trú bị thương nặng, gia đình không biết để chăm sóc được trợ cấp 1.500.000 đồng/người (người bị thương nặng chỉ được trợ giúp một lần nếu đã được trợ cấp tại nơi xảy ra bị thương thì thôi hưởng trợ giúp ở nơi cư trú).

- Người lang thang xin ăn trong thời gian tập trung chờ đưa về nơi cư trú được trợ giúp 15.000đồng/người/ngày nhưng không quá 30 ngày. Trường hợp đặc biệt cần phải kéo dài thì thời gian được hưởng trợ giúp tối đa không quá 90 ngày và mức trợ giúp bằng mức trợ cấp nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội.

c) Đối với người gặp rủi ro ngoài vùng cư trú bị chết, gia đình không biết để mai táng được Ủy ban nhân dân cấp xã, bệnh viện, cơ quan, đơn vị, tổ chức mai táng thì các cơ quan, đơn vị đứng ra, mai táng được hỗ trợ kinh phí mai táng là 3.000.000 đồng/người.

Chương III

KINH PHÍ THỰC HIỆN

Điều 7. Kinh phí thực hiện chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên

1. Kinh phí trợ giúp thường xuyên đối với đối tượng bảo trợ xã hội thuộc diện hưởng trợ cấp hàng tháng; kinh phí hỗ trợ hộ gia đình, cá nhân nhận chăm sóc nuôi dưỡng đối tượng tại cộng đồng được bố trí trong dự toán chi đảm bảo xã hội theo phân cấp ngân sách của địa phương.

2. Kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng các đối tượng bảo trợ xã hội sống trong cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội công lập (nếu có) thuộc cấp nào thì do ngân sách cấp đó đảm bảo trong dự toán chi đảm bảo xã hội. Cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội ngoài công lập được bố trí kinh phí thực hiện trong dự toán chi đảm bảo xã hội của ngân sách cấp tỉnh.

3. Kinh phí tuyên truyền, phổ biến chính sách, xét duyệt đối tượng, ứng dụng công nghệ thông tin, quản lý đối tượng, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cán bộ, tập huấn gia đình, cá nhân nhận chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng bảo trợ xã hội tại cộng đồng và kinh phí kiểm tra, giám sát của các cơ quan thuộc cấp nào thì do ngân sách cấp đó bảo đảm trong dự toán chi đảm bảo xã hội theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật.

4. Nguồn kinh phí thực hiện chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên được lập, phân bổ, sử dụng, quản lý và quyết toán theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Kế toán, Thông tư liên tịch số 29/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 24 tháng 10 năm 2014 của liên Bộ: Lao động- Thương binh và Xã hội, Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ và các quy định khác của pháp luật.

Điều 8. Kinh phí thực hiện chính sách trợ giúp xã hội đột xuất

Nguồn kinh phí trợ giúp đột xuất bao gồm: Ngân sách tỉnh, ngân sách huyện, ngân sách xã và các nguồn kinh phí hợp pháp khác. Trường hợp các nguồn kinh phí trên không đủ để thực hiện cứu trợ đột xuất thì Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài Chính để tổng hợp đề xuất trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định hỗ trợ.

Điều 9. Nội dung và mức chi cho công tác quản lý

Nội dung và mức chi cho công tác quản lý tại Ủy ban nhân dân cấp xã, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện theo quy định tại Điều 7,Thông tư liên tịch số 29/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 24 tháng 10 năm 2014 của liên Bộ: Lao động- Thương binh và Xã hội, Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 10. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành cấp tỉnh

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các sở, ngành liên quan hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách trợ giúp xã hội đối với các đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh theo Quy định này và các văn bản pháp luật có liên quan.

2. Sở Tài chính tổng hợp dự toán kinh phí thực hiện chính sách trợ giúp xã hội đối với các đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh vào dự toán ngân sách địa phương, trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện. Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy định này.

3. Các sở, ban, ngành và đơn vị liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức thực hiện Quy định này.

Điều 11. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

1. Trực tiếp tổ chức triển khai thực hiện chính sách trợ giúp xã hội trên địa bàn; quyết định phê duyệt đối tượng hưởng chính sách trợ giúp xã hội; quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện theo quy định.

2. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện chính sách trợ giúp xã hội đối với các đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn.

3. Báo cáo định kỳ và báo cáo đột xuất kết quả tổ chức thực hiện với Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội).

Điều 12. Quy định chuyển tiếp

1. Đối tượng đang hưởng chính sách trợ giúp xã hội hàng tháng tại cộng đồng và cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội từ ngày 31 tháng 12 năm 2014 trở về trước thì được hưởng chính sách trợ giúp xã hội theo quy định này từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.

2. Đối tượng được hưởng trợ giúp xã hội hàng tháng tại cộng đồng và cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2015 trở về sau, thì thời gian hưởng mức trợ giúp mới theo quy định này tính từ ngày được hưởng theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc quyết định đưa đối tượng vào cơ sở bảo trợ xã hội của cơ quan có thẩm quyền.

Quy định này sẽ được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế khi có văn bản hướng dẫn của cơ quan Nhà nước cấp trên điều chỉnh về lĩnh vực này./.

 

PHỤ LỤC 1

MỨC TRỢ GIÚP HÀNG THÁNG CHO CÁC ĐỐI TƯỢNG BẢO TRỢ XÃ HỘI TẠI CỘNG ĐỒNG DO XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN QUẢN LÝ
(Kèm theo Quyết định số: 08/2015/QĐ-UBND ngày 13 tháng 5 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái)

Mức chuẩn: 270.000 đồng.

STT

Đối tượng

Hệ số

Thành tiền
(nghìn đồng/ tháng

I.

Trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng

 

 

1.

Bị bỏ rơi chưa có người nhận làm con nuôi:

 

 

 

- Dưới 04 tuổi.

2,5

675

 

- Từ 04 tuổi trở lên.

1,5

405

2.

Mồ côi cả cha và mẹ:

 

 

 

- Dưới 04 tuổi.

2,5

675

 

- Từ 04 tuổi trở lên.

1,5

405

3.

Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại mất tích theo quy định của pháp luật:

 

 

 

- Dưới 04 tuổi.

2,5

675

 

- Từ 04 tuổi trở lên.

1,5

405

4.

Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội:

 

 

 

- Dưới 04 tuổi.

2,5

675

 

- Từ 04 tuổi trở lên.

1,5

405

5.

Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc:

 

 

 

- Dưới 04 tuổi.

2,5

675

 

- Từ 04 tuổi trở lên.

1,5

405

6.

Cả cha và mẹ mất tích theo quy định của pháp luật:

 

 

 

- Dưới 04 tuổi.

2,5

675

 

- Từ 04 tuổi trở lên.

1,5

405

7.

Cả cha và mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội:

 

 

 

- Dưới 04 tuổi.

2,5

675

 

- Từ 04 tuổi trở lên.

1,5

405

8.

Cả cha và mẹ đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc:

 

 

 

- Dưới 04 tuổi.

2,5

675

 

- Từ 04 tuổi trở lên.

1,5

405

9.

Cha hoặc mẹ mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội:

 

 

 

- Dưới 04 tuổi.

2,5

675

 

- Từ 04 tuổi trở lên.

1,5

405

10.

Cha hoặc mẹ mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc:

 

 

 

- Dưới 04 tuổi.

2,5

675

 

- Từ 04 tuổi trở lên.

1,5

405

11.

Cha hoặc mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc:

 

 

 

- Dưới 04 tuổi.

2,5

675

 

- Từ 04 tuổi trở lên.

1,5

405

II.

Người từ 16 tuổi đến 22 tuổi đang học phổ thông, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất không có nguồn nuôi dưỡng

 

 

1.

Bị bỏ rơi chưa có người nhận làm con nuôi;

1,5

405

2.

Mồ côi cả cha và mẹ;

1,5

405

3.

Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại mất tích theo quy định của pháp luật;

1,5

405

4.

Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại Cơ sở bảo trợ xã hội;

1,5

405

5.

Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

1,5

405

6.

Cả cha và mẹ mất tích theo quy định của pháp luật;

1,50

405

7.

Cả cha và mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội;

1,5

405

8.

Cả cha và mẹ đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

1,5

405

9.

Cha hoặc mẹ mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội;

1,5

405

10.

Cha hoặc mẹ mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

1,5

405

11.

Cha hoặc mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.

1,5

405

III.

Trẻ em bị nhiễm HIV thuộc hộ nghèo; người bị nhiễm HIV thuộc hộ nghèo không còn khả năng lao động mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp ưu đãi người có công hàng tháng, trợ cấp hàng tháng khác

 

 

1.

Dưới 04 tuổi.

2,5

675

2.

Từ 04 tuổi đến dưới 16 tuổi.

2,0

540

3.

Từ đủ 16 tuổi trở lên.

1,5

405

IV.

Người đơn thân thuộc hộ nghèo đang nuôi con

 

 

 

Người thuộc hộ nghèo không có chồng hoặc không có vợ; có chồng hoặc vợ đã chết; có chồng hoặc vợ mất tích theo quy định của pháp luật và đang nuôi con dưới 16 tuổi hoặc đang nuôi con từ 16 tuổi đến 22 tuổi nhưng người con đó đang học phổ thông, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất:

 

 

 

- Đang nuôi 01 con.

1,0

270

 

- Đang nuôi từ 02 con trở lên.

2,0

540

V.

Người cao tuổi

 

 

1.

Người cao tuổi thuộc hộ nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng chế độ trợ giúp xã hội hàng tháng:

 

 

 

- Từ đủ 60 tuổi đến dưới 80 tuổi.

1,5

405

 

- Từ đủ 80 tuổi trở lên.

2,0

540

2.

Người từ đủ 80 tuổi trở lên (không thuộc diện tại điểm 1, mục V- Phụ lục này mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ giúp xã hội hàng tháng thuộc diện hộ nghèo).

1,0

270

3.

Người cao tuổi thuộc hộ nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng, không có điều kiện sống ở cộng đồng, đủ điều kiện tiếp nhận vào cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội nhưng có người nhận chăm sóc tại cộng đồng.

3,0

810

VI.

Trẻ em khuyết tật, người khuyết tật thuộc hộ nghèo

 

 

1.

Người khuyết tật đặc biệt nặng thuộc hộ nghèo:

 

 

 

- Người khuyết tật đặc biệt nặng thuộc hộ nghèo.

2,0

540

 

- Người khuyết tật đặc biệt nặng là người cao tuổi thuộc hộ nghèo.

2,5

675

 

- Người khuyết tật đặc biệt nặng là trẻ em thuộc hộ nghèo.

2,5

675

2.

Người khuyết tật nặng thuộc hộ nghèo:

 

 

 

- Người khuyết tật nặng thuộc hộ nghèo.

1,5

405

 

- Người khuyết tật nặng là người cao tuổi thuộc hộ nghèo.

2,0

540

 

- Người khuyết tật nặng là trẻ em thuộc hộ nghèo.

2,0

540

 

PHỤ LỤC 2

MỨC TRỢ GIÚP HÀNG THÁNG CHO CÁC ĐỐI TƯỢNG BẢO TRỢ XÃ HỘI TẠI CỘNG ĐỒNG DO XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN QUẢN LÝ
(Kèm theo Quyết định số: 08/2015/QĐ-UBND ngày 13 tháng 5 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái)

Mức chuẩn 180.000 đồng.

STT

Đối tượng

Hệ số

Thành tiền
(nghìn đồng/ tháng

1.

Người cao tuổi:

 

 

 

Người từ đủ 80 tuổi trở lên mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng không thuộc hộ nghèo.

1,0

180

2.

Gia đình, cá nhân nhận nuôi dưỡng trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi:

 

 

 

Nhận nuôi dưỡng trẻ em từ 18 tháng tuổi trở lên.

2,0

360

 

Nhận nuôi dưỡng trẻ em dưới 18 tháng tuổi; trẻ em từ 18 tháng tuổi trở lên bị nhiễm HIV/AIDS.

2,5

450

 

Nhận nuôi dưỡng trẻ em dưới 18 tháng tuổi bị nhiễm HIV/AIDS.

3,0

540

3.

Trẻ em khuyết tật, người khuyết tật không thuộc hộ nghèo:

 

 

a.

Người khuyết tật đặc biệt nặng:

 

 

 

- Người khuyết tật đặc biệt nặng.

2,0

360

 

- Người khuyết tật đặc biệt là người cao tuổi.

2,5

450

 

- Người khuyết tật đặc biệt nặng là trẻ em.

2,5

450

b.

Người khuyết tật nặng:

 

 

 

- Người khuyết tật nặng.

1,5

270

 

- Người khuyết tật nặng là người cao tuổi.

2,0

360

 

- Người khuyết tật nặng là trẻ em.

2,0

360

4.

Chăm sóc người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi:

 

 

 

- Người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng đang mang thai hoặc nuôi 01 con dưới 36 tháng tuổi;

 

1,5

270

 

- Người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng đang mang thai và nuôi con dưới 36 tháng tuổi.

2,0

360

 

- Người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng đang nuôi từ 02 con trở lên dưới 36 tháng tuổi.

2,0

360

5.

Hộ gia đình đang trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc người khuyết tật đặc biệt nặng (tính theo số người khuyết tật đặc biệt nặng):

 

 

 

Trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc 01 người khuyết tật đặc biệt nặng.

1,0

180

6.

Người đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật khi nhận nuôi dưỡng, chăm sóc người khuyết tật đặc biệt nặng được hỗ trợ kinh phí chăm sóc:

 

 

 

Nhận nuôi dưỡng, chăm sóc 01 người khuyết tật đặc biệt nặng;

1,5

270

 

Nhận nuôi dưỡng, chăm sóc từ 02 người khuyết tật đặc biệt nặng trở lên.

3,0

540

 

PHỤ LỤC 3:

MỨC TRỢ GIÚP XÃ HỘI CHO CÁC ĐỐI TƯỢNG BẢO TRỢ XÃ HỘI SỐNG TRONG CƠ SỞ BẢO TRỢ XÃ HỘI, NHÀ XÃ HỘI
(Kèm theo Quyết định số:08/2015/QĐ-UBND ngày 13 tháng 5 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái)

Mức chuẩn 270.000 đồng.

STT

Nhóm đối tượng

Hệ số

Thành tiền
(Nghìn đồng/ tháng)

I.

Đối tượng bảo trợ xã hội có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn

 

 

1.

Trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng thuộc một trong các trường hợp quy định sau đây:

- Bị bỏ rơi chưa có người nhận làm con nuôi;

- Mồ côi cả cha và mẹ;

- Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại mất tích theo quy định của pháp luật;

- Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội;

- Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

- Cả cha và mẹ mất tích theo quy định của pháp luật;

- Cả cha và mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội;

- Cả cha và mẹ đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

- Cha hoặc mẹ mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội;

- Cha hoặc mẹ mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

- Cha hoặc mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.

 

 

a.

Dưới 04 tuổi.

5,0

1.350

b.

Từ 04 tuổi đến dưới 16 tuổi.

4,0

1.080

2.

Đối tượng tại Khoản 1, Mục I, Phụ lục này từ 16 tuổi trở lên đang học các cấp học phổ thông, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học thì tiếp tục được chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội cho đến khi tốt nghiệp văn bằng thứ nhất nhưng không quá 22 tuổi.

3,0

810

3.

Trẻ em bị nhiễm HIV thuộc hộ nghèo; người bị nhiễm HIV thuộc hộ nghèo không còn khả năng lao động mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp ưu đãi người có công hàng tháng, trợ cấp hàng tháng khác:

 

 

a.

Dưới 04 tuổi.

5,0

1.350

b.

Từ 04 tuổi đến dưới 16 tuổi.

4,0

1.080

c.

Từ 16 tuổi đến dưới 60 tuổi.

3,0

810

d.

Từ đủ 60 tuổi trở lên.

4,0

1.080

4.

Người cao tuổi thuộc diện được chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội theo quy định của pháp luật về người cao tuổi.

4,0

1.080

5.

Trẻ em khuyết tật, người khuyết tật thuộc diện được chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội theo quy định của pháp luật về người khuyết tật:

 

 

a.

Người khuyết tật đặc biệt nặng không nơi nương tựa, không tự lo được cuộc sống có độ tuổi từ 16 tuổi đến dưới 60 tuổi.

3,0

810

b.

Người khuyết tật đặc biệt nặng không nơi nương tựa, không tự lo được cuộc sống là người cao tuổi hoặc là trẻ em dưới 16 tuổi.

4,0

1.080

II.

Đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp(thời gian chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng tối đa không quá 03 tháng):

 

 

 

Nạn nhân của bạo lực gia đình, nạn nhân bị xâm hại tình dục, nạn nhân bị buôn bán, nạn nhân bị cưỡng bức lao động; trẻ em, người lang thang xin ăn trong thời gian chờ đưa về nơi cư trú; đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp khác theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:

 

 

1.

Dưới 04 tuổi.

5,0

1.350

2.

Từ 04 tuổi đến dưới 16 tuổi.

4,0

1.080

3.

Từ 16 tuổi đến dưới 60 tuổi.

3,0

810

4.

Từ đủ 60 tuổi trở lên.

4,0

1.080