cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 24/2015/QĐ-UBND ngày 01/04/2015 Về phân công, phân cấp quản lý, thực hiện các chế độ chính sách ưu đãi đối với Người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Nghệ An

  • Số hiệu văn bản: 24/2015/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Nghệ An
  • Ngày ban hành: 01-04-2015
  • Ngày có hiệu lực: 11-04-2015
  • Tình trạng hiệu lực: Đang có hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 3515 ngày (9 năm 7 tháng 20 ngày)
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 24/2015/QĐ-UBND

Nghệ An, ngày 01 tháng 4 năm 2015

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP QUẢN LÝ, THỰC HIỆN CÁC CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng ngày 29/6/2005; Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng ngày 16/7/2012;

Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: Số 45/2006/NĐ-CP ngày 28/4/2006 về việc quản lý và sử dụng quỹ "Đền ơn đáp nghĩa"; Số 31/2013/NĐ-CP ngày 09/4/2013 quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng;

Căn cứ các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: Số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09/11/2011 về chế độ chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chia, giúp bạn Lào sau ngày 30/4/1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc; Số 57/2013/QĐ-TTg ngày 14/10/2013 về việc trợ cấp một lần đối với người được cử đi làm chuyên gia sang giúp Lào và Căm-pu- chia;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 08/2012/TTLT-BLĐTBXH-BNV-BTC ngày 16/4/2012 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ trợ cấp đối với thanh niên xung đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến theo Quyết định số 40/2011/QĐ-TTg ngày 27 tháng 7 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 10/2008/TTLT-BLĐTBXH-BNV ngày 10/7/2008 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ quản lý nhà nước của Uỷ ban nhân dân cấp xã về lao động, người có công và xã hội;

Căn cứ Thông tư số 05/2013/TT-BLĐTBXH ngày 15/5/2013 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội hướng dẫn về thủ tục lập hồ sơ, quản lý hồ sơ, thực hiện chế độ ưu đãi người có công với cách mạng;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Văn bản số 443/LĐTBXH-NCC ngày 03 tháng 3 năm 2015,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phân công, phân cấp quản lý, thực hiện các chế độ, chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Nghệ An, như sau:

1. Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn:

a) Tổ chức chỉ đạo thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về chính sách ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn xã, phường, thị trấn.

b) Tổ chức thực hiện tuyên truyền các văn bản, chính sách, pháp luật của Nhà nước về Người có công với cách mạng.

c) Tiếp nhận, kiểm tra, thẩm định hồ sơ do cá nhân thuộc địa bàn quản lý chuyển đến theo quy định của Nghị định số 31/2013/NĐ-CP ngày 09/4/2013 của Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng; Thông tư số 05/2013/TT-BLĐTBXH ngày 15/5/2013 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội hướng dẫn về thủ tục lập hồ sơ, quản lý hồ sơ, thực hiện chế độ ưu đãi người có công với cách mạng và các quy định khác của pháp luật hiện hành có liên quan, trên cơ sở đó tổng hợp, báo cáo về Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã để giải quyết chế độ theo quy định.

d) Lập danh sách, phiếu báo giảm trợ cấp hàng tháng gửi về Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã (khi người có công hoặc thân nhân của họ từ trần, chuyển đi và lý do khác theo quy định của pháp luật hiện hành).

e) Lập danh sách đối tượng hưởng bảo hiểm y tế tăng, giảm trong tháng gửi về Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã.

g) Ký danh sách đối tượng nhận trợ cấp thờ cúng liệt sỹ hàng năm.

h) Thực hiện vận động thu, quản lý, sử dụng quỹ “Đền ơn đáp nghĩa” thuộc trách nhiệm Uỷ ban nhân dân cấp xã; quản lý các công trình Nghĩa trang liệt sỹ, Đài tưởng niệm và Nhà bia ghi tên liệt sỹ trên địa bàn.

i) Chỉ đạo các ngành, các tổ chức chính trị - xã hội xây dựng phong trào toàn dân chăm sóc, giúp đỡ Người có công với cách mạng.

2. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã:

a) Tiếp nhận, kiểm tra, thẩm định, hồ sơ do Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn và các cơ quan quản lý đối tượng chuyển đến theo quy định của Nghị định số 31/2013/NĐ-CP ngày 09/4/2013 của Chính phủ, các quy định khác của Pháp luật hiện hành có liên quan và các quy định của Quyết định này; lập danh sách báo cáo Sở Lao động Thương binh và Xã hội và ra quyết định cho đối tượng hưởng trợ cấp các loại, gồm:

- Trợ cấp 1 lần; bảo hiểm y tế và quyết định trợ cấp mai táng phí đối với người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ Quốc tế được tặng thưởng huân chương, huy chương; Người trong gia đình được tặng thưởng huy chương kháng chiến;

- Chế độ bảo hiểm y tế và trợ cấp mai táng phí đối với: Đối tượng hưởng trợ cấp một lần theo Quyết định 290/2005/QĐ-TTg ngày 08/11/2005 của Thủ tướng chính phủ về chế độ, chính sách đối với một số đối tượng trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước chưa được hưởng chính sách của Đảng và Nhà nước; Thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến; Đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chia, giúp bạn Lào sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc; đối tượng là chuyên gia giúp bạn Lào và Căm- pu-chia;

- Chế độ mai táng phí, trợ cấp một lần khi người có công và thân nhân của họ theo quy định từ trần;

- Cắt giảm trợ cấp, phụ cấp khi người có công và thân nhân của họ theo quy định từ trần, hết tuổi, chuyển đi hoặc lý do khác theo quy định của pháp luật;

- Trợ cấp ưu đãi giáo dục và đào tạo cho học sinh, sinh viên thuộc diện ưu đãi theo quy định;

- Thực hiện chế độ bảo hiểm y tế cho người có công và thân nhân của họ theo quy định;

- Xét duyệt hỗ trợ kinh phí cho thân nhân liệt sỹ đi thăm viếng mộ liệt sỹ; di dời hài cốt liệt sỹ; xây vỏ mộ liệt sỹ theo quy định hiện hành;

- Xét duyệt, lập danh sách thực hiện chế độ điều dưỡng cho người có công với cách mạng theo quy định hiện hành;

- Lập danh sách Người có công và thân nhân người có công đủ điều kiện trang cấp dụng cụ chỉnh hình theo quy định báo cáo về Sở Lao động TB&XH và giới thiệu đến Bệnh viện cấp tỉnh hoặc Trung tâm chỉnh hình và phục hồi chức năng đo khám làm dụng cụ chỉnh hình và vật lý trị liệu khi người có công yêu cầu.

b) Quản lý, theo dõi, lưu trữ các loại hồ sơ của đối tượng quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này và hồ sơ do Sở Lao động Thương binh và Xã hội phân cấp quản lý để theo dõi và thực hiện chế độ chính sách cho đối tượng.

c) Tổ chức chỉ đạo thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về chính sách ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn, cụ thể:

- Tuyên truyền, hướng dẫn và tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng;

- Ký hợp đồng với cơ quan Bảo hiểm xã hội để thực hiện chế độ bảo hiểm y tế cho các đối tượng theo quy định;

- Giải quyết khiếu nại, tố cáo, trả lời đơn thư về chế độ chính sách người có công trên địa bàn quản lý;

- Thực hiện vận động thu, quản lý, sử dụng quỹ “Đền ơn đáp nghĩa” thuộc trách nhiệm Uỷ ban nhân dân cấp huyện và huy động các nguồn lực khác để làm mới, nâng cấp, sửa chữa nhà tình nghĩa; Nghĩa trang, Đài tưởng niệm và Nhà bia ghi tên liệt sỹ;

- Chỉ đạo các ngành, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn phối hợp với các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội trên địa bàn xây dựng phong trào toàn dân chăm sóc, giúp đỡ người có công với cách mạng.

3. Sở Lao động Thương binh và Xã hội:

a) Tiếp nhận, xét duyệt hồ sơ và thực hiện các chế độ ưu đãi người có công với cách mạng do Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã (phòng Lao động - Thương binh và Xã hội) và các cơ quan, đơn vị quản lý đối tượng chuyển đến để thẩm định và ban hành quyết định giải quyết chế độ cho các đối tượng theo quy định tại Nghị định số 31/2013/NĐ-CP ngày 09/4/2013 của Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng; Thông tư số 05/2013/TT-BLĐTBXH ngày 15/5/2013 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội hướng dẫn về thủ tục lập hồ sơ, quản lý hồ sơ, thực hiện chế độ ưu đãi người có công với cách mạng; Thông tư liên tịch số 08/2012/TTLT-BLĐTBXH-BNV-BTC ngày 16/4/2012 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ trợ cấp đối với thanh niên xung đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến và quy định khác của Pháp luật hiện hành có liên quan.

b) Sau khi ban hành quyết định giải quyết chế độ cho các đối tượng (theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều này) thì chuyển 01 bộ hồ sơ hoặc 01 bản trích lục hồ sơ của đối tượng cho Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã (phòng Lao động Thương binh và Xã hội) để quản lý và thực hiện các chế độ chính sách ưu đãi cho đối tượng và thân nhân.

c) Thẩm định và ký danh sách trích ngang các đối tượng phân cấp cho các huyện, thành phố, thị xã.

d) Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh về chính sách ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh.

Điều 2. Giao Sở Lao động Thương binh và Xã hội hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 69/2006/QĐ.UBND-VX ngày 19/7/2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An về việc phân công, phân cấp quản lý, thực hiện một số chính sách, chế độ đối với Người có công với cách mạng.

Điều 4. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, Ngành, cơ quan, đơn vị liên quan; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ LĐTB&XH (để b/c)
- Cục Kiểm tra VB (Bộ Tư pháp);
- TT. Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- Đoàn đại biểu quốc hội tỉnh (để giám sát);
- Ủy ban MTTQ tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó chủ tịch UBND tỉnh;
- Phòng VX-NgV;
- Trung tâm Tin học - Công báo tỉnh;
- Lưu VT, TM.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Xuân Đại