cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 12/2015/QĐ-UBND ngày 10/02/2015 Về Quy chế rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Tây Ninh (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 12/2015/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Tây Ninh
  • Ngày ban hành: 10-02-2015
  • Ngày có hiệu lực: 20-02-2015
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 25-01-2018
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1070 ngày (2 năm 11 tháng 10 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 25-01-2018
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 25-01-2018, Quyết định số 12/2015/QĐ-UBND ngày 10/02/2015 Về Quy chế rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Tây Ninh (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định 216/QĐ-UBND năm 2018 về công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần năm 2017”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 12/2015/QĐ-UBND

Tây Ninh, ngày 10 tháng 02 năm 2015

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng Nhân dân, Ủy ban Nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng Nhân dân, Ủy ban Nhân dân;

Căn cứ Nghị định số 16/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật;

Căn cứ Thông tư số 09/2013/TT-BTP ngày 15 tháng 6 năm 2013 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành Nghị định số 16/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật ;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 270/TTr-STP ngày 30 tháng 01 năm 2015,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban Nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân các huyện, thành phố, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Thị Thu Thủy

 

QUY CHẾ

RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 12/2015/QĐ-UBND, ngày 10 tháng 02 năm 2015 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Tây Ninh)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định trách nhiệm, nội dung, trình tự, thủ tục rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng Nhân dân (sau đây viết tắt là HĐND) và Ủy ban Nhân dân (sau đây viết tắt là UBND) các cấp trên địa bàn tỉnh Tây Ninh gồm nghị quyết quy phạm pháp luật của HĐND (sau đây gọi tắt là nghị quyết), quyết định, chỉ thị quy phạm pháp luật của UBND (sau đây gọi tắt là quyết định, chỉ thị) các cấp.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy chế này áp dụng đối với cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã và các cơ quan liên quan thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND cùng cấp.

Điều 3. Nguyên tắc rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật

1. Hoạt động rà soát văn bản phải được rà soát thường xuyên, ngay khi có căn cứ rà soát văn bản; không bỏ sót văn bản thuộc trách nhiệm rà soát; kịp thời xử lý kết quả rà soát; tuân thủ trình tự, thủ tục thực hiện rà soát theo quy định của Nghị định số 16/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi tắt là Nghị định số 16/2013/NĐ-CP) Thông tư số 09/2013/TT-BTP ngày 15/6/2013 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành Nghị định số 16/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi tắt là Thông tư số 09/2013/TT-BTP) và quy định của Quy chế này.

2. Hoạt động hệ thống hóa văn bản phải được tiến hành định kỳ, đồng bộ; kịp thời công bố các văn bản còn hiệu lực, các danh mục văn bản; tuân thủ trình tự, thủ tục thực hiện hệ thống hóa theo quy định của Nghị định số 16/2013/NĐ-CP Thông tư số 09/2013/TT-BTP và quy định của Quy chế này.

3. Văn bản do cơ quan nào trình thì cơ quan đó có trách nhiệm rà soát, hệ thống, đề nghị xử lý.

Trường hợp văn bản do hai cơ quan quản lý nhà nước trình thì cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm chính rà soát, hệ thống, đề xuất xử lý.

Trường hợp văn bản do một cơ quan quản lý nhà nước và một cơ quan khác trình thì cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm rà soát, hệ thống, kiến nghị xử lý.

Đối với các văn bản liên quan đến nhiều ngành thì cơ quan trình phối hợp với các cơ quan có liên quan rà soát, hệ thống hóa.

Điều 4. Nguồn văn bản để rà soát, hệ thống hóa

Văn bản được sử dụng để rà soát, hệ thống hóa theo thứ tự ưu tiên theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 16/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật.

Điều 5. Căn cứ rà soát văn bản

1. Rà soát theo văn bản là căn cứ pháp lý

Văn bản là căn cứ pháp lý để rà soát là văn bản được ban hành sau, có quy định liên quan đến quy định của nghị quyết, quyết định, chỉ thị được rà soát và thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn văn bản được rà soát;

b) Nghị quyết của chính HĐND, quyết định, chỉ thị của chính UBND đã ban hành nghị quyết, quyết định, chỉ thị được rà soát.

2. Rà soát căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế - xã hội là căn cứ để rà soát được xác định là căn cứ vào chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước; kết quả điều tra, khảo sát và thông tin về thực tiễn liên quan đến đối tượng, phạm vi điều chỉnh của nghị quyết, quyết định, chỉ thị được rà soát.

Chương II

TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN VIỆC RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT

Điều 6. Trách nhiệm của UBND các cấp

Ủy ban Nhân dân các cấp thực hiện rà soát, hệ thống hóa các quyết định, chỉ thị do mình ban hành và nghị quyết HĐND cùng cấp ban hành; phối hợp với Thường trực HĐND cùng cấp kiến nghị HĐND xử lý kết quả rà soát, hệ thống hóa nghị quyết HĐND cấp mình; UBND cấp xã kiến nghị HĐND cấp xã xử lý kết quả rà soát nghị quyết HĐND cấp mình.

Điều 7. Trách nhiệm của Chủ tịch UBND các cấp

1. Chủ tịch UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cùng cấp thực hiện rà soát, hệ thống hóa nghị quyết HĐND, quyết định, chỉ thị của UBND cấp mình ban hành.

2. Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm chỉ đạo tổ chức rà soát, hệ thống hóa nghị quyết của HĐND, quyết định, chỉ thị của UBND cấp mình ban hành.

Điều 8. Trách nhiệm của cơ quan chuyên môn thuộc UBND

1. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện chủ trì phối hợp với Trưởng ban Pháp chế HĐND và các cơ quan liên quan cùng cấp thực hiện rà soát, hệ thống hóa nghị quyết của HĐND, quyết định, chỉ thị UBND cùng cấp có nội dung điều chỉnh những vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của cơ quan mình; công chức chuyên môn cấp xã chủ trì, phối hợp với công chức Tư pháp – hộ tịch và các công chức liên quan khác thực hiện rà soát, hệ thống hóa nghị quyết của HĐND, quyết định, chỉ thị của UBND cấp xã thuộc lĩnh vực chuyên môn được giao.

2. Người đứng đầu đơn vị được giao thực hiện công tác pháp chế ở các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan giúp thủ trưởng cơ quan chuyên môn thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản thuộc trách nhiệm rà soát.

3. Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp các huyện, thành phố có trách nhiệm đôn đốc, hướng dẫn, tổng hợp kết quả rà soát, hệ thống hóa chung của các cơ quan chuyên môn liên quan trình Chủ tịch UBND cùng cấp.

4. Công chức Tư pháp – hộ tịch cấp xã có trách nhiệm tổng hợp kết quả rà soát, hệ thống hóa chung của UBND cấp xã trình Chủ tịch UBND cùng cấp.

Điều 9. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức có liên quan

1. Phối hợp với các cơ quan có trách nhiệm rà soát, hệ thống hóa nghị quyết, quyết định, chỉ thị theo quy định tại Điều 8 Quy chế này khi có yêu cầu.

2. Khi phát hiện nghị quyết, quyết định, chỉ thị có nội dung trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không còn phù hợp thì kiến nghị cơ quan nhà nước có trách nhiệm thực hiện rà soát quy định tại Điều 6 Quy chế này để các cơ quan này thực hiện việc rà soát.

Chương III

NỘI DUNG, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT

Mục 1. NỘI DUNG, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC RÀ SOÁT VĂN BẢN

Điều 10. Nội dung rà soát theo văn bản là căn cứ pháp lý

1. Rà soát hiệu lực của nghị quyết, quyết định, chỉ thị được rà soát bao gồm xác định rõ các trường hợp nghị quyết, quyết định, chỉ thị còn hiệu lực, hết hiệu lực một phần hoặc toàn bộ.

Nghị quyết, quyết định, chỉ thị được xác định hết hiệu lực một phần hoặc toàn bộ trong các trường hợp sau:

a) Hết thời hạn có hiệu lực đã được quy định trong nghị quyết, quyết định, chỉ thị được rà soát;

b) Nghị quyết, quyết định, chỉ thị được rà soát đã được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản mới của chính HĐND, UBND đã ban hành văn bản đó;

c) Nghị quyết, quyết định, chỉ thị được rà soát bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ bằng một văn bản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;

d) Nghị quyết, quyết định, chỉ thị không còn đối tượng điều chỉnh.

2. Rà soát phần căn cứ ban hành Nghị quyết, quyết định, chỉ thị được rà soát

a) Xác định các văn bản thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung văn bản là căn cứ ban hành nghị quyết, quyết định, chỉ thị được rà soát;

b) Xác định các văn bản khác mới được ban hành có quy định liên quan đến quy định của nghị quyết, quyết định, chỉ thị được rà soát.

3. Rà soát về thẩm quyền ban hành nghị quyết, quyết định, chỉ thị được rà soát

Xem xét sự phù hợp về thẩm quyền ban hành nghị quyết, quyết định, chỉ thị được rà soát với quy định của văn bản là căn cứ pháp lý để rà soát, bao gồm thẩm quyền về hình thức và thẩm quyền về nội dung.

4. Rà soát phần nội dung của nghị quyết, quyết định, chỉ thị được rà soát có nội dung trái, chồng chéo, mâu thuẫn với quy định là căn cứ pháp lý để rà soát.

Điều 11. Nội dung rà soát văn bản căn cứ vào tình hình kinh tế - xã hội

Rà soát nghị quyết, quyết định, chỉ thị theo tình hình kinh tế - xã hội là việc xem xét đối chiếu nội dung nghị quyết, quyết định, chỉ thị được rà soát với tình hình kinh tế - xã hội nhằm xác định những nội dung không còn phù hợp. Cụ thể:

1. Đối tượng điều chỉnh của nghị quyết, quyết định, chỉ thị được rà soát không còn.

2. Quy định cụ thể của nghị quyết, quyết định, chỉ thị được rà soát không còn phù hợp.

3. Quy định của nghị quyết, quyết định, chỉ thị được rà soát cần ban hành bằng hình thức văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn.

4. Phát sinh các quan hệ xã hội cần điều chỉnh nhưng chưa có quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Điều 12. Trình tự, thủ tục rà soát theo văn bản là căn cứ pháp lý

1. Xác định văn bản được rà soát: Cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện, công chức chuyên môn cấp xã có trách nhiệm xác định nghị quyết, quyết định, chỉ thị được rà soát ngay sau khi văn bản là căn cứ pháp lý để rà soát văn bản đó được ban hành.

2. Xem xét đánh giá phần căn cứ ban hành nghị quyết, quyết định, chỉ thị để xác định và tập hợp đầy đủ văn bản là căn cứ pháp lý để rà soát.

3. Xem xét, xác định hiệu lực của nghị quyết, quyết định, chỉ thị được rà soát

a) Căn cứ vào các trường hợp hết hiệu lực quy định tại khoản 1 Điều 10 Quy chế này, xác định toàn bộ hoặc một phần nội dung của nghị quyết, quyết định, chỉ thị được rà soát hết hiệu lực, thời điểm hết hiệu lực.

Trường hợp nghị quyết, quyết định, chỉ thị hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần do không còn đối tượng điều chỉnh thì kiến nghị cơ quan có thẩm quyền bãi bỏ toàn bộ hoặc một phần văn bản đó;

b) Văn bản được xác định hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần được đưa vào danh mục tham mưu Chủ tịch UBND cùng cấp công bố bằng quyết định hành chính (Quyết định của Chủ tịch UBND).

4. Xem xét, đánh giá về thẩm quyền ban hành và nội dung của nghị quyết, quyết định, chỉ thị được rà soát.

Văn bản được xác định còn hiệu lực (bao gồm cả văn bản còn hiệu lực một phần) được tiếp tục rà soát về thẩm quyền ban hành và nội dung của văn bản.

a) Xem xét, đánh giá về thẩm quyền ban hành nghị quyết, quyết định, chỉ thị được rà soát. Người rà soát văn bản xem xét sự phù hợp về thẩm quyền ban hành văn bản được rà soát (thẩm quyền về hình thức và thẩm quyền về nội dung) với quy định của văn bản là căn cứ pháp lý để rà soát;

b) Xem xét, đánh giá về nội dung nghị quyết, quyết định, chỉ thị được rà soát. Người rà soát văn bản tiến hành xem xét, xác định những nội dung của văn bản được rà soát có quy định trái, chồng chéo, mâu thuẫn với quy định của văn bản là căn cứ pháp lý để rà soát.

5. Lập phiếu rà soát văn bản theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư số 09/2013/TT-BTP.

Phiếu rà soát cũng được lập trong trường hợp nghị quyết, quyết định, chỉ thị không có quy định trái, mâu thuẫn, chồng chéo với quy định của văn bản là căn cứ pháp lý để rà soát.

6. Lập hồ sơ rà soát văn bản

Người rà soát văn bản lập hồ sơ rà soát văn bản trình thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét, xử lý kết quả rà soát văn bản gồm:

a) Nghị quyết, quyết định, chỉ thị được rà soát;

b) Văn bản là căn cứ pháp lý để rà soát;

c) Phiếu rà soát văn bản;

d) Báo cáo kết quả rà soát của cơ quan, đơn vị chuyên môn trình thủ trưởng cơ quan rà soát, trong đó nêu rõ nội dung đánh giá về hiệu lực, thẩm quyền ban hành, những quy định trái, chồng chéo, mâu thuẫn của các nghị quyết, quyết định, chỉ thị được rà soát với văn bản là căn cứ pháp lý để rà soát;

đ) Văn bản của cơ quan rà soát kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý văn bản.

7. Lấy ý kiến cơ quan Tư pháp về kết quả rà soát văn bản

a) Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã chỉ đạo gửi hồ sơ rà soát văn bản lấy ý kiến của cơ quan Tư pháp cùng cấp, công chức Tư pháp – hộ tịch cùng cấp;

b) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã chỉ đạo việc nghiên cứu, giải trình, tiếp thu ý kiến của cơ quan Tư pháp, công chức Tư pháp – hộ tịch về kết quả rà soát, hoàn thiện hồ sơ rà soát văn bản, ký báo cáo kết quả rà soát.

Điều 13. Xử lý kết quả rà soát theo văn bản là căn cứ pháp lý

1. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện, công chức chuyên môn cấp xã trình Chủ tịch UBND cùng cấp xem xét, xử lý hoặc kiến nghị xử lý kết quả rà soát nghị quyết, quyết định, chỉ thị.

Báo cáo kết quả rà soát nghị quyết, quyết định, chỉ thị cũng được gửi cho cơ quan Tư pháp cùng cấp, công chức Tư pháp – hộ tịch cấp xã cùng cấp để theo dõi, tổng hợp.

Cơ quan Tư pháp, công chức Tư pháp – hộ tịch lập “Sổ theo dõi văn bản được rà soát” để theo dõi việc rà soát và kết quả xử lý nghị quyết, quyết định, chỉ thị theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư số 09/2013/TT-BTP.

2. Trên cơ sở ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch UBND các cấp, thủ trưởng cơ quan, đơn vị được phân công xây dựng văn bản để đình chỉ thi hành, bãi bỏ, thay thế, sửa đổi, bổ sung nghị quyết, quyết định, chỉ thị được rà soát hoặc ban hành nghị quyết mới của HĐND, quyết định, chỉ thị mới của UBND theo thẩm quyền, trình tự, thủ tục quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND.

Trường hợp ban hành văn bản đình chỉ việc thi hành hoặc văn bản chỉ có nội dung bãi bỏ toàn bộ hoặc một phần nghị quyết, quyết định, chỉ thị thì cơ quan, đơn vị được phân công xây dựng dự thảo nghị quyết, quyết định hành chính trình HĐND, UBND xem xét, ban hành.

3. Công bố danh mục văn bản hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần.

a) Nghị quyết, quyết định, chỉ thị hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần phải được công bố chậm nhất là ngày 30/01 hàng năm;

b) Nghị quyết, quyết định, chỉ thị hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần được đưa vào danh mục để công bố định kỳ hàng năm là văn bản có thời điểm hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong một năm dương lịch (tính từ ngày 01/01 đến hết ngày 31/12).

Trường hợp nghị quyết, quyết định, chỉ thị hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc đối tượng của kỳ công bố trước nhưng chưa được công bố thì UBND các cấp đưa văn bản đó vào danh mục văn bản để công bố;

c) Nghị quyết, quyết định, chỉ thị hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần được đưa vào danh mục để công bố phải nêu rõ lý do hết hiệu lực, thời điểm hết hiệu lực.

Nghị quyết, quyết định, chỉ thị hết hiệu lực một phần đưa vào danh mục công bố phải nêu rõ tên điều, khoản, điểm hoặc nội dung quy định hết hiệu lực;

d) Danh mục nghị quyết, quyết định, chỉ thị hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần được lập theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo Thông tư số 09/2013/TT-BTP.

4. Thời hạn xử lý văn bản hoặc kiến nghị xử lý văn bản được rà soát

a) Đối với quyết định, chỉ thị

Việc bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung, thay thế quyết định, chỉ thị được rà soát phải được UBND thực hiện để có hiệu lực cùng thời điểm có hiệu lực của văn bản là căn cứ pháp lý để rà soát;

b) Đối với nghị quyết

Việc xử lý kết quả rà soát phải được tiến hành tại kỳ họp gần nhất của HĐND.

Điều 14. Trình tự, thủ tục rà soát văn bản căn cứ tình hình kinh tế - xã hội

1. Phân công người rà soát văn bản

Tương tự như việc rà soát nghị quyết, quyết định, chỉ thị theo căn cứ pháp lý, thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã phân công người rà soát nghị quyết, quyết định, chỉ thị ngay khi tình hình kinh tế - xã hội liên quan đến đối tượng, phạm vi điều chỉnh của nghị quyết, quyết định, chỉ thị có sự thay đổi đến mức làm cho nội dung nghị quyết, quyết định, chỉ thị không còn phù hợp.

2. Tiến hành rà soát văn bản

a) Người rà soát nghị quyết, quyết định, chỉ thị căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế - xã hội xác định nghị quyết, quyết định, chỉ thị có đối tượng, phạm vi điều chỉnh liên quan đến sự thay đổi của tình hình kinh tế - xã hội để rà soát;

b) Căn cứ vào đối tượng, phạm vi điều chỉnh của nghị quyết, quyết định, chỉ thị được rà soát, người rà soát văn bản tiến hành tập hợp các thông tin, tài liệu, văn bản khác là căn cứ xác định sự thay đổi của tình hình kinh tế - xã hội theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư số 09/2013/TT-BTP;

c) Xem xét, đối chiếu nội dung nghị quyết, quyết định, chỉ thị được rà soát với các thông tin, tài liệu văn bản là căn cứ xác định sự thay đổi của tình hình kinh tế - xã hội để xác định nội dung không còn phù hợp của nghị quyết, quyết định, chỉ thị được rà soát.

3. Lập phiếu rà soát

Người rà soát phải lập phiếu rà soát văn bản theo quy định tại khoản 5 Điều 12 Quy chế này.

4. Lập hồ sơ rà soát văn bản

Thực hiện tương tự như việc lập hồ sơ rà soát nghị quyết, quyết định, chỉ thị quy định tại khoản 6 Điều 12 Quy chế này nhưng thay quy định “Văn bản là căn cứ để rà soát” bằng “Tài liệu, văn bản là căn cứ xác định sự thay đổi của tình hình kinh tế - xã hội”.

5. Việc lấy ý kiến cơ quan Tư pháp thực hiện tương tự như khoản 7 Điều 12 Quy chế này.

6. Xử lý kết quả rà soát căn cứ vào tình hình kinh tế xã hội thực hiện tương tự như quy định tại Điều 13 Quy chế này.

Mục 2. NỘI DUNG, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN

Điều 15. Nội dung hệ thống hóa Nghị quyết HĐND, Quyết định, Chỉ thị của UBND

Nội dung hệ thống hóa nghị quyết, quyết định, chỉ thị bao gồm:

1. Tập hợp các nghị quyết, quyết định, chỉ thị thuộc đối tượng, phạm vi hệ thống hóa.

2. Kiểm tra lại kết quả rà soát thường xuyên nghị quyết, quyết định, chỉ thị thuộc đối tượng, phạm vi hệ thống hóa và rà soát bổ sung.

3. Sắp xếp các nghị quyết, quyết định, chỉ thị còn hiệu lực theo các tiêu chí đã được xác định.

4. Công bố danh mục các nghị quyết, quyết định, chỉ thị và tập hệ thống hóa nghị quyết, quyết định, chỉ thị còn hiệu lực.

Điều 16. Lập kế hoạch hệ thống hóa Nghị quyết HĐND, Quyết định, Chỉ thị của UBND

1. Việc hệ thống hóa nghị quyết, quyết định, chỉ thị theo lĩnh vực và theo định kỳ phải được UBND các cấp lập thành kế hoạch.

2. Nội dung kế hoạch hệ thống hóa nghị quyết, quyết định, chỉ thị theo quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị định số 16/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật.

Điều 17. Trình tự, thủ tục hệ thống hóa Nghị quyết HĐND, Quyết định, Chỉ thị của UBND

1. Tập hợp các nghị quyết, quyết định, chỉ thị và kết quả rà soát các nghị quyết, quyết định, chỉ thị thuộc đối tượng, phạm vi hệ thống hóa bao gồm:

a) Các nghị quyết, quyết định, chỉ thị trong tập hệ thống hóa của kỳ hệ thống hóa trước đã được rà soát xác định còn hiệu lực;

b) Các nghị quyết, quyết định, chỉ thị ban hành trong kỳ hệ thống hóa hiện tại và lĩnh vực đã được rà soát xác định còn hiệu lực;

c) Tập hợp kết quả rà soát các nghị quyết, quyết định, chỉ thị thuộc đối tượng, phạm vi hệ thống hóa.

Kết quả rà soát các nghị quyết, quyết định, chỉ thị thuộc đối tượng, phạm vi hệ thống hóa phải được tập hợp đầy đủ, chính xác từ cơ sở dữ liệu của UBND tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã (nếu có).

2. Kiểm tra lại kết quả rà soát và rà soát bổ sung

a) Kiểm tra lại kết quả rà soát

Trên cơ sở kết quả rà soát các nghị quyết, quyết định, chỉ thị thuộc đối tượng, phạm vi hệ thống hóa đã được tập hợp đầy đủ, người thực hiện hệ thống hóa phải tiến hành kiểm tra lại kết quả rà soát để bảo đảm tính chính xác về hiệu lực của các nghị quyết, quyết định, chỉ thị tính đến thời điểm hệ thống hóa;

b) Rà soát bổ sung

Trong trường hợp kết quả rà soát nghị quyết, quyết định, chỉ thị phản ánh không cập nhật tình trạng pháp lý của nghị quyết, quyết định, chỉ thị hoặc phát hiện nghị quyết, quyết định, chỉ thị chưa được rà soát theo quy định thì người thực hiện hệ thống hóa tiến hành rà soát bổ sung theo quy định tại Quy chế này.

3. Lập danh mục nghị quyết, quyết định, chỉ thị

a) Danh mục tổng hợp các nghị quyết, quyết định, chỉ thị thuộc đối tượng hệ thống hóa bao gồm các nghị quyết, quyết định, chỉ thị trong tập hệ thống hóa của kỳ hệ thống hóa trước đã được rà soát xác định còn hiệu lực; nghị quyết, quyết định, chỉ thị ban hành trong kỳ hệ thống hóa hiện tại đã được rà soát xác định còn hiệu lực;

b) Danh mục văn bản hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần gồm các nghị quyết, quyết định, chỉ thị trong tập hệ thống hóa của kỳ hệ thống hóa trước đã được rà soát xác định hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần; nghị quyết, quyết định, chỉ thị trong kỳ hệ thống hóa hiện tại đã được rà soát xác định hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần;

c) Danh mục văn bản còn hiệu lực bao gồm các nghị quyết, quyết định, chỉ thị thuộc đối tượng hệ thống hóa đã được kiểm tra lại kết quả rà soát và rà soát bổ sung xác định còn hiệu lực toàn bộ, hết hiệu lực một phần;

d) Danh mục cần sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc ban hành mới bao gồm các nghị quyết, quyết định, chỉ thị qua rà soát xác định cần phải sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc ban hành mới;

đ) Các danh mục văn bản phải được lập theo Mẫu số 04, 05, 06, 07 ban hành kèm theo Thông tư số 09/2013/TT-BTP.

4. Công bố kết quả hệ thống hóa nghị quyết, quyết định, chỉ thị

a) Chủ tịch UBND các cấp công bố kết quả hệ thống hóa nghị quyết, quyết định, chỉ thị của cấp mình;

b) Hình thức công bố

- Hình thức văn bản công bố là quyết định hành chính (Quyết định của Chủ tịch UBND);

- Đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của UBND cấp mình (nếu có);

- Đăng tải trên Công báo tỉnh danh mục nghị quyết, quyết định, chỉ thị của tỉnh hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần; niêm yết tại trụ sở UBND cấp huyện, UBND cấp xã danh mục nghị quyết, quyết định, chỉ thị hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của cấp mình.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 18. Trách nhiệm của Sở Tư pháp

1. Xây dựng các văn bản, kế hoạch rà soát, hệ thống hóa nghị quyết, quyết định, chỉ thị định kỳ; theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn tham mưu UBND tỉnh xem xét, quyết định.

2. Hướng dẫn nghiệp vụ, đôn đốc, theo dõi công tác rà soát, hệ thống hóa nghị quyết, quyết định, chỉ thị của UBND tỉnh, UBND cấp huyện.

3. Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ rà soát, hệ thống hóa nghị quyết, quyết định, chỉ thị cho đội ngũ làm công tác rà soát, hệ thống hóa trên địa bàn tỉnh.

4. Tổng hợp báo cáo kết quả rà soát, hệ thống hóa nghị quyết, quyết định, chỉ thị hàng năm, định kỳ và đột xuất trình UBND tỉnh xem xét, quyết định, báo cáo Bộ Tư pháp.

5. Kiểm tra, cho ý kiến bằng văn bản đối với hồ sơ kết quả rà soát, hệ thống hóa của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh.

6. Tham mưu UBND tỉnh tổ chức sơ kết, tổng kết công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản trên địa bàn tỉnh.

7. Thực hiện việc rà soát, hệ thống hóa nghị quyết của HĐND, quyết định, chỉ thị của UBND có nội dung điều chỉnh những vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước lĩnh vực tư pháp.

Điều 19. Trách nhiệm của Văn phòng UBND tỉnh

1. Đăng tải kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản thường xuyên, định kỳ trên Cổng thông tin điện tử của UBND tỉnh.

2. Đăng danh mục văn bản hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trên Công báo tỉnh.

3. Thực hiện việc rà soát, hệ thống hóa văn bản của HĐND, UBND tỉnh thuộc lĩnh vực do Văn phòng UBND tỉnh trực tiếp tham mưu.

Điều 20. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành

Thực hiện việc rà soát, hệ thống hóa theo quy định tại Quy chế này.

Điều 21. Trách nhiệm của UBND cấp huyện

1. Thực hiện theo quy định tại các Điều 6, Điều 7 Quy chế này.

2. Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ rà soát, hệ thống hóa nghị quyết, quyết định, chỉ thị cho đội ngũ làm công tác rà soát, hệ thống hóa ở các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện, công chức chuyên môn cấp xã.

3. Tổ chức sơ kết, tổng kết công tác rà soát, hệ thống hóa nghị quyết, quyết định, chỉ thị trên địa bàn huyện.

4. Bố trí đầy đủ, kịp thời kinh phí bảo đảm cho công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật theo quy định.

Điều 22. Trách nhiệm của UBND cấp xã

Thực hiện theo quy định tại Điều 6, Điều 7 Quy chế này.

Điều 23. Các biện pháp bảo đảm đối với công tác rà soát, hệ thống hóa nghị quyết của HĐND, quyết định, chỉ thị của UBND

1. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, khối lượng nghị quyết, quyết định, chỉ thị phải rà soát, hệ thống, Sở Nội vụ tham mưu Ủy ban Nhân dân tỉnh bố trí biên chế phù hợp cho các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, Ủy ban Nhân dân cấp huyện để thực hiện hiệu quả công tác rà soát, hệ thống hóa nghị quyết, quyết định, chỉ thị.

Căn cứ vào nhu cầu thực tế, cơ quan rà soát văn bản có trách nhiệm xây dựng và quản lý đội ngũ cộng tác viên rà soát, hệ thống hóa văn bản là những người có kinh nghiệm phù hợp với lĩnh vực văn bản được rà soát. Số lượng cộng tác viên do cơ quan rà soát văn bản quyết định.

2. Kinh phí bảo đảm cho công tác rà soát, hệ thống hóa nghị quyết, quyết định, chỉ thị thuộc cấp nào do ngân sách Nhà nước cấp đó bảo đảm và được tổng hợp vào dự toán ngân sách hàng năm của đơn vị theo hướng dẫn của cơ quan tài chính.

Điều 24. Chế độ báo cáo

1. Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện, công chức chuyên môn cấp xã hàng năm xây dựng báo cáo rà soát, hệ thống hóa văn bản thuộc trách nhiệm của cơ quan mình gửi Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, công chức Tư pháp – hộ tịch để tổng hợp báo cáo chung.

2. Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, công chức Tư pháp – hộ tịch có trách nhiệm tổng hợp báo cáo chung của UBND tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã tham mưu UBND tỉnh báo cáo Bộ Tư pháp.

UBND cấp huyện báo cáo UBND tỉnh, UBND cấp xã báo cáo UBND cấp huyện.

3. Thời gian báo cáo, thời điểm lấy số liệu báo cáo hàng năm về công tác rà soát, hệ thống hóa nghị quyết, quyết định, chỉ thị thực hiện theo quy định hiện hành về công tác thống kê, báo cáo của ngành Tư pháp.

Điều 25. Điều khoản thi hành

1. Các quy định khác liên quan đến công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật không được quy định trong Quy chế này thì thực hiện theo quy định của Nghị định số 16/2013/NĐ-CP và Thông tư số 09/2013/TT-BTP.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc thì các cơ quan, đơn vị phải kịp thời phản ánh UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.