Quyết định số 07/2015/QĐ-UBND ngày 23/01/2015 Ban hành Quy chế quản lý Khu bảo tồn biển Vườn quốc gia Núi Chúa tỉnh Ninh Thuận
- Số hiệu văn bản: 07/2015/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Ninh Thuận
- Ngày ban hành: 23-01-2015
- Ngày có hiệu lực: 02-02-2015
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 26-01-2022
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 2550 ngày (6 năm 12 tháng 0 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 26-01-2022
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 07/2015/QĐ-UBND | Phan Rang - Tháp Chàm, ngày 23 tháng 01 năm 2015 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ KHU BẢO TỒN BIỂN VƯỜN QUỐC GIA NÚI CHÚA TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004;
Căn cứ Luật Thủy sản ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đa dạng sinh học ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 57/2008/NĐ-CP ngày 20 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý các khu bảo tồn biển Việt Nam có tầm quan trọng quốc gia và quốc tế;
Căn cứ Thông tư số 29/2013/TT-BNNPTNT ngày 04 tháng 6 năm 2013 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về quy định thành lập và quản lý Khu bảo tồn biển cấp tỉnh;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 02/TTr-SNNPTNT ngày 08 tháng 01 năm 2015 và Báo cáo thẩm định số 2143/BC-STP ngày 30 tháng 12 năm 2014 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý Khu bảo tồn biển Vườn quốc gia Núi Chúa, tỉnh Ninh Thuận; gồm 05 chương và 27 điều.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày, kể từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thuộc tỉnh, Giám đốc Vườn quốc gia Núi Chúa, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY CHẾ
QUẢN LÝ KHU BẢO TỒN BIỂN VƯỜN QUỐC GIA NÚI CHÚA, TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 07/2015/QĐ-UBND ngày 23 tháng 01 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định một số nội dung quản lý nhà nước đối với Khu bảo tồn biển Vườn quốc gia Núi Chúa nhằm bảo tồn đa dạng sinh học biển, bảo vệ và sử dụng hợp lý các hệ sinh thái, tài nguyên thiên nhiên, môi trường, bảo tồn các giá trị văn hoá - lịch sử, phục vụ phát triển bền vững tại xã Thanh Hải và xã Vĩnh Hải, huyện Ninh Hải, tỉnh Ninh Thuận.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân có các hoạt động liên quan đến Khu bảo tồn biển Vườn quốc gia Núi Chúa, trừ trường hợp các quy định pháp luật khác và Điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam tham gia có quy định khác.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Khu bảo tồn biển: là vùng biển được thiết lập nhằm bảo vệ đa dạng sinh học, tài nguyên thiên nhiên, các giá trị văn hoá, lịch sử liên quan và được quản lý bằng luật pháp hoặc bằng các phương thức hữu hiệu khác;
- Phát triển bền vững: là các hoạt động sử dụng, khai thác hợp lý tiềm năng về phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội trong giới hạn cho phép nhằm duy trì chức năng sinh thái và bảo vệ môi trường vùng biển đó;
- Đa dạng sinh học: là sự phong phú về nguồn gen, về giống, loài sinh vật và hệ sinh thái tự nhiên;
- Hệ sinh thái: là hệ thống các quần thể sinh vật sống chung và phát triển trong một môi trường nhất định, quan hệ tương tác với nhau và với môi trường đó.
Điều 4. Phân vùng quản lý Khu bảo tồn biển Vườn quốc gia Núi Chúa
Khu bảo tồn biển Vườn quốc gia Núi Chúa được phân thành các vùng sau đây:
1. Vùng bảo vệ nghiêm ngặt: là vùng có hệ sinh thái rạn san hô và đa dạng sinh học biển, được bảo vệ một cách nghiêm ngặt nhằm tránh khỏi các tác động làm thay đổi điều kiện tự nhiên, các hệ sinh thái và khu hệ sinh vật, duy trì tính tự nhiên của khu vực cũng như bảo vệ nơi cư trú và bãi đẻ các loài có giá trị về kinh tế và sinh thái, quý hiếm, tạo điều kiện cho việc nghiên cứu khoa học và giáo dục đào tạo. Vùng bảo vệ nghiêm ngặt có diện tích 667 ha, gồm 02 phân khu như sau:
a) Phân khu 1: có diện tích 568 ha, kéo dài từ Bãi Nhỏ cho đến lạch Nước Ngọt với chiều dài đường bờ là 6,8km và chiều rộng 1,0 - 1,5km từ mép nước đường bờ lúc triều cao ra đến độ sâu 30m theo các mốc tọa độ như sau:
- B1: 11.705342 - 109.201058.
- B2: 11.701937 - 109.208814.
- B3: 11.662954 - 109.185870.
- B4: 11.669943 - 109.176606;
b) Phân khu 2: có diện tích 99 ha, kéo dài từ phía Nam Hòn Đeo đến Mũi Thị có đường bờ kéo dài khoảng 2,0km và chiều rộng từ bờ ra đến độ sâu 20m là 0,5 - 0,7km theo các mốc tọa độ như sau:
- C1: 11.636264 - 109.169158.
- C2: 11.633824 - 109.173979.
- C3: 11.619190 - 109.170264.
- C4: 11.621249 - 109.166066.
2. Vùng phục hồi sinh thái: là vùng được quản lý, bảo vệ và tổ chức các hoạt động nhằm bảo vệ, phục hồi hệ sinh thái thảm cỏ biển, san hô, đa dạng sinh học và nguồn lợi thủy sản tự nhiên, nhằm đảm bảo cho sự tồn tại của rùa biển và các đối tượng nguồn lợi đặc trưng trong hệ sinh thái này. Bên cạnh đó, bảo vệ các bãi nguồn giống tự nhiên và thử nghiệm nuôi một số đối tượng có giá trị kinh tế và sinh thái của địa phương đang có nguy cơ bị tiêu diệt, nhằm mang lại lợi ích kinh tế cho cộng đồng.
Vùng phục hồi sinh thái có diện tích 656 ha, kéo dài từ Mũi Thị đến phía Bắc Hòn Chông với chiều dài đường bờ là 7,5km và chiều rộng 0,7km ở phía Bắc và 1,2km ở phía Nam từ mép nước đường bờ lúc triều cao ra đến độ sâu 15m; phạm vi được giới hạn theo các mốc tọa độ như sau:
- C4: 11.621249 - 109.166066.
- A5: 11.581100 - 109.132210.
- A4: 11.581037 - 109.148661.
3. Vùng phát triển: 6.029 ha
Đây là vùng được xác định để tổ chức khai thác nguồn lợi một cách hợp lý, phát triển ngành nghề phù hợp (khai thác, nuôi trồng thủy sản, các hoạt động du lịch, dịch vụ du lịch và các nghề phù hợp khác) nhằm tăng thu nhập, nâng cao đời sống, cải thiện sinh kế cộng đồng dân cư Khu bảo tồn biển.
Vùng biển nằm ngoài các vùng bảo vệ nghiêm ngặt và phục hồi sinh thái nói trên, có phạm vi rộng nhất kéo dài từ Mũi Đá Vách xuống đến phía Bắc Hòn Chông, kể cả vùng nước nông gần bờ và thủy vực sâu trong toàn vùng biển đến độ sâu 30 - 50m. Chiều dài đường bờ khoảng 32,5km và chiều rộng theo phương thẳng gốc với bờ ra khơi là 1,9km (Mũi Đá Vách); 4,2km (Bãi Nhỏ); 5,3km (Hang Rái); 5,0km (Mỹ Hoà) và 5,2km (cảng cá Mỹ Tân); vị trí xác định nằm trong phạm vi tọa độ như sau:
- A1: 11.726460 - 109.232197.
- A2: 11.726485 - 109.250036.
- A3: 11.581014 - 109.180305.
- A5: 11.581100 - 109.132210.
Quy mô các vùng của Khu bảo tồn biển Vườn quốc gia Núi Chúa được thể hiện tại bản đồ tỷ lệ 1/10.000, tọa độ vị trí các điểm giới hạn của từng vùng được thể hiện tại bản đồ kèm theo Quy chế này.
Chương II
CÁC HOẠT ĐỘNG TRONG KHU BẢO TỒN BIỂN VƯỜN QUỐC GIA NÚI CHÚA
Điều 5. Các hoạt động bị nghiêm cấm trong Khu bảo tồn biển Vườn quốc gia Núi Chúa
1. Đối với toàn bộ Khu bảo tồn biển:
a) Các hành vi xâm hại đến cảnh quan môi trường, hủy hoại bãi đá ngầm, rạn san hô, các thảm thực vật và hệ sinh thái khác làm ảnh hưởng đến nơi cư trú, sinh sản, sinh trưởng của các loài động thực vật;
b) Dùng chất nổ, xung điện, chất độc và các hình thức hủy diệt khác để khai thác, đánh bắt nguồn lợi thủy sản;
c) Săn bắt động, thực vật thuộc đối tượng bảo vệ của Khu bảo tồn động thực vật hoang dã thủy sinh;
d) Khai thác các loài thủy sản thuộc danh mục cấm, kể cả cấm có thời hạn trừ trường hợp phục vụ mục đích nghiên cứu khoa học được Chính phủ cho phép; khai thác thủy sản nhỏ hơn kích cỡ quy định, trừ trường hợp được phép khai thác để nuôi trồng;
đ) Nuôi trồng thủy sản công nghiệp;
e) Khai thác khoáng sản dưới mọi hình thức;
g) Các hoạt động làm xói lở các bờ biển;
h) Lấn chiếm, chuyển đổi mục đích sử dụng đất, mặt nước trái pháp luật;
i) Du nhập động vật, thực vật ngoại lai có khả năng gây hại đối với môi trường, hệ sinh thái tự nhiên, đa dạng sinh học của Khu bảo tồn biển;
k) Gây ô nhiễm môi trường, kể cả gây tiếng ồn, độ rung quá giới hạn cho phép.
2. Đối với vùng bảo vệ nghiêm ngặt:
Ngoài các hoạt động bị nghiêm cấm tại khoản 1 và 2 Điều 5 Quy chế này, các hoạt động sau cũng bị nghiêm cấm:
a) Thu thập mẫu khoáng sản, san hô, động vật hoang dã, động thực vật thủy sinh, mẫu vi sinh vật;
b) Mọi hình thức tổ chức tham quan, du lịch, bơi, lặn khi chưa được phép của cơ quan chức năng có thẩm quyền;
c) Trường hợp các hoạt động tham quan, bơi, lặn biển được cơ quan chức năng có thẩm quyền cho phép tổ chức tại một số khu vực quy định trong vùng bảo vệ nghiêm ngặt của Khu bảo tồn biển phải tuân thủ nghiêm ngặt Quy chế về quản lý các hoạt động du lịch, thể thao giải trí trong Khu bảo tồn biển, sự kiểm soát chặt chẽ của Vườn quốc gia Núi Chúa, các cơ quan chức năng và cộng đồng cư dân trong Khu bảo tồn biển.
3. Đối với vùng phục hồi sinh thái: ngoài các hoạt động bị nghiêm cấm tại khoản 1 Điều 5 Quy chế này, các hoạt động sau đây cũng bị nghiêm cấm:
a) Xây dựng công trình, nhà ở; thả neo tàu, thuyền trên các rạn san hô;
b) Khai thác lâm sản, thủy sản dưới mọi hình thức.
4. Đối với vùng phát triển: bao gồm vùng khai thác hợp lý, vùng phát triển du lịch và vùng phát triển cộng đồng:
Chế độ pháp lý liên quan đến các hoạt động trong vùng này được thực hiện theo quy định của Luật Thủy sản và các quy định khác của pháp luật hiện hành có liên quan.
Điều 6. Phục hồi hệ sinh thái, tái tạo nguồn lợi
Khuyến khích các hoạt động nhằm phục hồi hệ sinh thái, tái tạo nguồn lợi thủy sản, bảo vệ và tăng cường tính đa dạng sinh học của Khu bảo tồn biển; các hoạt động này phải được sự cho phép của Vườn quốc gia Núi Chúa.
Điều 7. Hoạt động nuôi trồng, khai thác thủy sản
1. Hằng năm, căn cứ kết quả đánh giá diễn biến tài nguyên môi trường, Vườn quốc gia Núi Chúa có trách nhiệm đề xuất xây dựng kế hoạch nuôi trồng, tái tạo và khai thác nguồn lợi thủy sản trong Khu bảo tồn biển một cách hợp lý; xác định các khu vực ưu tiên dành riêng cho cộng đồng ngư dân trong khu vực bảo tồn để nuôi trồng, khai thác thủy sản.
2. Các hoạt động nuôi trồng, khai thác thủy sản tiến hành trong Khu Bảo tồn phải tuân thủ đầy đủ những quy định về bảo vệ môi trường, sinh cảnh, phòng chống dịch bệnh, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản. Khuyến khích áp dụng các hình thức nuôi trồng thủy sản sinh thái theo kế hoạch, quy hoạch được duyệt và không gây ảnh hưởng xấu đến môi trường sống của các loài thủy sinh vật.
Điều 8. Hoạt động nghiên cứu khoa học, thăm dò, khảo sát, khảo cổ
1. Khuyến khích các hoạt động nghiên cứu khoa học nhằm mục đích bảo vệ và phát triển Khu bảo tồn biển; tổ chức các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học công nghệ để nâng cao năng suất sản xuất, đa dạng hóa ngành nghề giúp cộng đồng dân cư Khu bảo tồn biển lựa chọn phù hợp.
2. Hoạt động thăm dò tài nguyên, khoáng sản, hoạt động khảo sát, khảo cổ dưới nước trong Khu bảo tồn biển phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép và phải tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành về bảo vệ môi trường và các quy định pháp luật khác có liên quan.
Điều 9. Hoạt động sản xuất nông nghiệp
1. Hạn chế sử dụng phân bón hoá học, các hoá chất, thuốc bảo vệ thực vật trong canh tác nông nghiệp; chăn nuôi gia súc phải nhốt chuồng và xử lý chất thải để không ảnh hưởng đến môi trường.
2. Khuyến khích sử dụng các loại phân bón hữu cơ, phân vi sinh, canh tác theo Chương trình quản lý tổng hợp cây trồng, không gây ảnh hưởng xấu đến hệ sinh thái và đa dạng sinh học Khu bảo tồn biển.
Điều 10. Hoạt động du lịch, văn hoá, thương mại
1. Việc tổ chức các hoạt động du lịch văn hoá, thương mại không được làm ảnh hưởng xấu đến nguồn lợi, sinh cảnh của Khu bảo tồn biển. Các dự án phát triển du lịch trong Khu bảo tồn biển phải được Vườn quốc gia Núi Chúa thống nhất trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Khuyến khích cộng đồng cư dân tham gia các hoạt động du lịch, thương mại, văn hoá và các hoạt động khác không bị cấm trong Khu bảo tồn biển.
3. Tất cả các hoạt động du lịch, văn hoá, thương mại trong Khu bảo tồn biển đều phải tuân thủ sự kiểm soát của Vườn quốc gia Núi Chúa và các cơ quan chức năng theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Hoạt động giao thông đường thủy
1. Các phương tiện giao thông đường thủy phải có thiết bị phòng chống sự cố; phải có dụng cụ thu gom rác thải, chất thải, nước thải, dầu cặn và đổ đúng nơi quy định. Không được xả chất thải, dầu cặn chưa qua xử lý hoặc xử lý chưa đạt tiêu chuẩn môi trường ra nguồn nước.
2. Các dự án nạo vét luồng lạch thuộc Khu bảo tồn biển phải được lập và được sự thống nhất của Vườn quốc gia Núi Chúa, phải được đánh giá tác động môi trường, thực hiện nghiêm các yêu cầu của quyết định phê duyệt báo cáo tác động môi trường.
Điều 12. Bảo tồn cảnh quan, hệ động, thực vật trên cạn
1. Cảnh quan tự nhiên, hệ động thực vật trên cạn thuộc Vườn quốc gia Núi Chúa quản lý được bảo vệ theo Quyết định số 08/2001/QĐ-TTg ngày 11 tháng 01 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Quy chế quản lý rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất là rừng tự nhiên; Nghị định số 32/2006/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm; Quyết định số 82/2008/QĐ-BNN ngày 17 tháng 07 năm 2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc công bố Danh mục các loài thủy sinh quý hiếm có nguy tuyệt chủng ở Việt Nam cần được bảo vệ, phục hồi và phát triển. Nghiêm cấm các hoạt động gây ô nhiễm môi trường, hủy hoại các cảnh quan môi trường tự nhiên, hệ động, thực vật, bãi đẻ của rùa biển.
2. Hoạt động nghiên cứu, khảo sát, tham quan du lịch, dịch vụ du lịch, nuôi trồng, ươm giống thủy hải sản của các tổ chức, cá nhân phải tuân thủ quy chế quản lý, chịu sự hướng dẫn, giám sát của Vườn quốc gia Núi Chúa.
3. Vườn quốc gia Núi Chúa có trách nhiệm nghiên cứu, theo dõi, bảo vệ bãi đẻ và cứu hộ rùa biển, xây dựng cơ sở dữ liệu để quản lý, bảo tồn rùa biển; nghiên cứu, quy hoạch các khu vực thực hiện nhiệm vụ bảo tồn, phát triển hệ sinh thái, các hoạt động phục vụ công tác bảo tồn, hoạt động văn hóa tín ngưỡng, hoạt động du lịch để tổ chức quản lý, sử dụng đúng mục đích (trừ diện tích đất quốc phòng thực hiện theo quy chế quản lý đất quốc phòng); xây dựng chương trình, kế hoạch, dự án bảo tồn, phát triển các hệ sinh thái, ưu tiên phát triển trồng rừng để bảo vệ bờ biển và điều hoà khí hậu.
Chương III
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KHU BẢO TỒN BIỂN VƯỜN QUỐC GIA NÚI CHÚA
Điều 13. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong lĩnh vực thủy sản tại Khu bảo tồn biển Vườn quốc gia Núi Chúa theo của pháp luật hiện hành.
2. Tổ chức thực hiện tốt công tác tuyên truyền, giáo dục cộng đồng về bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản; tiến hành thanh tra, kiểm tra, kiểm soát, xử lý các vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản; phối hợp triển khai các dự án phục hồi hệ sinh thái, tái tạo nguồn lợi thủy sản trong Khu bảo tồn biển.
3. Tổ chức tập huấn, chuyển giao kỹ thuật sản xuất, triển khai các đề tài, mô hình khai thác, nuôi trồng, chế biến thủy sản có hiệu quả tại các khu vực đã quy định để góp phần nâng cao đời sống người dân trong Khu bảo tồn biển.
Điều 14. Sở Khoa học và Công nghệ
Trên cơ sở đề xuất của ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan, đơn vị liên quan, tổng hợp trình Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ, xem xét quyết định tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh các nhiệm vụ khoa học và công nghệ nhằm phục hồi, bảo vệ đa dạng sinh học tại Khu bảo tồn biển, góp phần chuyển đổi cơ cấu nghề nghiệp của cộng đồng cư dân trong Khu bảo tồn biển.
Điều 15. Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Triển khai các quy định và biện pháp bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, quản lý bảo vệ môi trường tại Khu bảo tồn biển Vườn quốc gia Núi Chúa. Phối hợp với Vườn quốc gia Núi Chúa và các cơ quan liên quan định kỳ quan trắc, đánh giá diễn biến môi trường Khu bảo tồn biển.
2. Tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý tổng hợp vùng bờ tại các vùng ven biển và vùng lân cận của Khu bảo tồn biển nhằm tạo sự hỗ trợ từ bên ngoài cho việc nâng cao hiệu quả hoạt động của Khu bảo tồn biển.
Điều 16. Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch
Tổ chức xây dựng kế hoạch, quy hoạch, quản lý và hướng dẫn các hoạt động du lịch hợp lý trong Khu bảo tồn biển trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; thực hiện các Chương trình đào tạo ngành nghề phục vụ du lịch nhằm từng bước chuyển đổi nghề nghiệp hợp lý cho cộng đồng ngư dân; phối hợp với Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tỷ lệ trích hỗ trợ kinh phí từ hoạt động kinh doanh du lịch để phục vụ cho công tác quản lý, phát triển Khu bảo tồn biển, hướng dẫn Vườn quốc gia Núi chúa xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định về mức thu phí và lệ phí các hoạt động du lịch trong Khu bảo tồn biển; phối hợp với Vườn quốc gia Núi Chúa tuyên truyền nâng cao nhận thức về bảo tồn biển cho các đơn vị kinh doanh, dịch vụ du lịch và khách du lịch.
Điều 17. Sở Tài chính
1. Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định về phương thức thu, mức thu, quản lý và sử dụng phí bảo tồn biển đối với các hoạt động du lịch và dịch vụ du lịch trong Khu bảo tồn biển.
2. Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn hướng dẫn Vườn quốc gia Núi Chúa xây dựng dự toán kinh phí để thực hiện tự chủ tài chính và thực hiện quản lý thu, chi tài chính theo quy định hiện hành.
Điều 18. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Hướng dẫn Vườn quốc gia Núi Chúa lập kế hoạch, dự án đầu tư phát triển từ nguồn ngân sách để triển khai hoạt động bảo tồn đa dạng sinh học, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho Khu bảo tồn biển theo quy định pháp luật về đầu tư.
Điều 19. Sở Xây dựng
Hướng dẫn, kiểm tra Vườn quốc gia Núi Chúa lập và quản lý thực hiện các dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng, nghiệm thu, bàn giao, bảo hành, bảo trì công trình xây dựng theo phân cấp và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh và các quy định của pháp luật trong lĩnh vực xây dựng.
Điều 20. Công an, Bộ chỉ huy Quân sự, Bộ chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh
Chỉ đạo thực hiện và phối hợp thực hiện tốt công tác quản lý an ninh, trật tự trên biển, trên đảo, ven đảo và các vùng nước trong Khu bảo tồn biển. Phối hợp với địa phương và các cơ quan liên quan quản lý việc thực hiện các quy định hiện hành về biên giới, hải đảo và các quy định khác có liên quan; hỗ trợ lực lượng cho các ngành chức năng và Vườn quốc gia Núi Chúa trong công tác tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm.
Điều 21. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các xã ven biển
Căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các xã ven biển có trách nhiệm hỗ trợ, phối hợp với Vườn quốc gia Núi Chúa tổ chức quản lý và khai thác có hiệu quả Khu bảo tồn biển. Phối hợp với các ngành liên quan triển khai thực hiện quy chế quản lý Khu bảo tồn biển và các quy định pháp luật khác liên quan đến Khu bảo tồn biển.
Điều 22. Sự tham gia của cộng đồng dân cư địa phương
Khuyến khích, tạo điều kiện để cộng đồng dân cư địa phương tham gia vào quá trình lập, thực hiện kế hoạch quản lý Khu bảo tồn biển, trong đó có hoạt động tuần tra, giám sát, bảo vệ. Vườn quốc gia Núi Chúa thống nhất với Ủy ban nhân dân các xã trong Khu Bảo tồn quyết định hình thức, nội dung và thành phần cộng đồng dân cư tham gia trong các hoạt động bảo tồn biển.
Điều 23. Vườn quốc gia Núi Chúa
1. Chịu trách nhiệm về quản lý, bảo vệ, xây dựng và phát triển Khu bảo tồn biển theo Quy chế này và các quy định khác của pháp luật; nghiên cứu, đề xuất điều chỉnh ranh giới các vùng chức năng của Khu bảo tồn biển; lập bản đồ và tổ chức đánh dấu trên thực địa; tổ chức các hoạt động quản lý, bảo tồn, tái tạo các loài động vật, thực vật thủy sinh và duy trì diễn thế tự nhiên các hệ sinh thái trong Khu bảo tồn biển; thực hiện các biện pháp phòng ngừa ô nhiễm, giám sát và ngăn chặn các hành vi xâm hại đến Khu bảo tồn biển; tổ chức quan trắc định kỳ, báo cáo cơ quan có thẩm quyền về tình trạng đa dạng sinh học và chất lượng môi trường trong phạm vi Khu bảo tồn biển; tổ chức giáo dục, nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường và bảo tồn đa dạng sinh học cho các bên liên quan và cộng đồng cư dân sống trong và xung quanh Khu bảo tồn biển; đề xuất các cấp có thẩm quyền về cơ chế, chính sách và tổ chức thực hiện các hoạt động nhằm cải thiện sinh kế của cộng đồng dân cư sống trong và xung quanh Khu bảo tồn biển; xây dựng và thực hiện kế hoạch quản lý định kỳ hàng năm, năm năm, mười năm.
2. Tiến hành các hoạt động nghiên cứu, điều tra, khảo sát để thực hiện nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều này; tổ chức phối hợp với lực lượng tuần tra giám sát và lập biên bản các hành vi vi phạm Quy chế này trong Khu bảo tồn biển để chuyển cho các cơ quan chức năng có thẩm quyền xử lý theo quy định pháp luật; liên kết, liên doanh với tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước thực hiện các hoạt động dịch vụ du lịch, phục vụ các hoạt động được phép trong Khu bảo tồn biển quy định tại Quy chế này và các quy định pháp luật có liên quan; tổ chức thu, quản lý, sử dụng phí theo quy định của pháp luật; tổ chức các hoạt động hợp tác quốc tế để bảo vệ và phát triển các giá trị bảo tồn theo quy định của pháp luật hiện hành; tham gia thẩm định các dự án phát triển kinh tế - xã hội có liên quan và ảnh hưởng đến Khu bảo tồn biển.
Chương IV
TÀI CHÍNH CHO HOẠT ĐỘNG CỦA KHU BẢO TỒN BIỂN VƯỜN QUỐC GIA NÚI CHÚA
Điều 24. Nguồn kinh phí
Kinh phí hoạt động của Khu bảo tồn biển Vườn quốc gia Núi Chúa được hình thành từ các nguồn sau:
1. Nguồn ngân sách nhà nước.
2. Các khoản thu từ phí tham quan, dịch vụ du lịch và các khoản trích từ hoạt động kinh doanh du lịch trong Khu bảo tồn biển.
3. Nguồn kinh phí liên doanh liên kết.
4. Kinh phí tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho các hoạt động quản lý, phát triển Khu bảo tồn biển theo quy định của pháp luật.
Điều 25. Quản lý, sử dụng nguồn kinh phí
Việc quản lý và sử dụng nguồn kinh phí hoạt động của Khu bảo tồn biển Vườn quốc gia Núi Chúa được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 26. Khen thưởng, xử lý vi phạm
1. Các tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc giữ gìn, bảo vệ Khu bảo tồn biển hoặc phát hiện, khắc phục sự cố môi trường, bảo vệ đa dạng sinh học và tái tạo nguồn lợi sinh vật biển trong Khu bảo tồn biển thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định tại Quy chế này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà xử lý; nếu gây thiệt hại vật chất thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 27. Tổ chức thực hiện
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức triển khai, thực hiện Quy chế này và định kỳ 6 tháng, năm báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh việc thực hiện Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời bằng văn bản về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.