Quyết định số 04/2015/QĐ-UBND ngày 15/01/2015 Về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Vườn quốc gia Pù Mát tỉnh Nghệ An
- Số hiệu văn bản: 04/2015/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Nghệ An
- Ngày ban hành: 15-01-2015
- Ngày có hiệu lực: 25-01-2015
- Tình trạng hiệu lực: Đang có hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 3591 ngày (9 năm 10 tháng 6 ngày)
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/2015/QĐ-UBND | Nghệ An, ngày 15 tháng 01 năm 2015 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA VƯỜN QUỐC GIA PÙ MÁT TỈNH NGHỆ AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 117/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ về tổ chức và quản lý hệ thống rừng đặc dụng;
Căn cứ Nghị định số 55/2012/NĐ-CP ngày 28/6/2012 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ngày 14/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ về quy chế quản lý 3 loại rừng; Quyết định số 34/2011/QĐ-TTg ngày 24/6/2011 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Quy chế quản lý rừng ban hành kèm theo Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ngày 14/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 174/2001/QĐ-TTg ngày 08/11/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc chuyển hạng Khu Bảo tồn thiên nhiên Pù Mát thành Vườn quốc gia Pù Mát;
Căn cứ Thông tư số 78/2011/TT-BNNPTNT ngày 11/11/2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quy định chi tiết thi hành Nghị định số 117/2010/NĐ-CP của Chính phủ;
Xét đề nghị của Giám đốc Vườn quốc gia Pù Mát tại Tờ trình số 306/TTr-VQG ngày 30/12/2014 và Sở Nội vụ tại Tờ trình số 113/TTr-SNV ngày 22/5/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Vườn quốc gia Pù Mát tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 48/2009/QĐ-UBND ngày 29/4/2009 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Vườn quốc gia Pù Mát.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Nông nghiệp và phát triển nông thôn; Thủ trưởng các cơ quan có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện: Con Cuông, Tương Dương, Anh Sơn và Giám đốc Vườn quốc gia Pù Mát tỉnh Nghệ An chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA VƯỜN QUỐC GIA PÙ MÁT TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04/2015/QĐ-UBND ngày 15/01/2015 của UBND tỉnh Nghệ An)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí, chức năng
1. Vị trí: Vườn quốc gia Pù Mát là đơn vị sự nghiệp công lập, trực thuộc UBND tỉnh; chịu sự quản lý nhà nước về chuyên ngành của Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn; chịu sự quản lý chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn cấp tỉnh và cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Vườn quốc gia Pù Mát có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.
Trụ sở đặt tại xã Chi Khê, huyện Con Cuông, tỉnh Nghệ An.
2. Chức năng: Vườn quốc gia Pù Mát có chức năng tham mưu giúp UBND tỉnh Nghệ An thực hiện trách nhiệm quản lý, bảo vệ, phát triển rừng đặc dụng; bảo tồn, phát huy về các giá trị đa dạng sinh học, nguồn gen sinh vật; bảo tồn thiên nhiên, mẫu chuẩn hệ sinh thái, các giá trị văn hoá, lịch sử, cảnh quan trong phạm vi của Vườn; nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế, cứu hộ và phát triển sinh vật; giáo dục nâng cao nhận thức môi trường và cung ứng dịch vụ môi trường rừng; phát triển du lịch sinh thái theo quy định của pháp luật thuộc phạm vi do Vườn quốc gia Pù Mát được giao quản lý.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Vườn quốc gia Pù Mát thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ngày 14/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý rừng; Nghị định số 117/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ về tổ chức và quản lý hệ thống rừng đặc dụng, cụ thể:
1. Quản lý, bảo vệ và bảo tồn các hệ sinh thái tự nhiên, các loài sinh vật đặc hữu; phục hồi tài nguyên và cảnh quan thiên nhiên trên diện tích được giao:
a) Bảo vệ, bảo tồn các hệ sinh thái tự nhiên. Bảo vệ, bảo tồn phát triển bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên, sinh vật, nguồn nước và các nhân tố thiên nhiên khác; phòng cháy, chữa cháy rừng; phòng trừ sâu bệnh hại và sinh vật ngoại lai xâm hại; ngăn chặn kịp thời các hành vi xâm hại rừng, môi trường cảnh quan;
b) Phục hồi các hệ sinh thái rừng tự nhiên, các loài động, thực vật có nguy cơ bị tuyệt chủng; bảo tồn tính đa dạng sinh học;
c) Tham gia xây dựng các chương trình, dự án; tổ chức thực hiện các chương trình, dự án, các hoạt động thu hút cộng đồng, tham gia quản lý góp phần nâng cao đời sống của nhân dân vùng đệm theo mục tiêu bảo tồn và phát triển bền vững;
d) Bảo tồn và tôn tạo các di tích lịch sử, văn hoá cảnh quan trong Vườn.
2. Lập các báo cáo quy hoạch, các dự án đầu tư phát triển và bảo tồn Vườn quốc gia Pù Mát trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, công bố công khai quy hoạch và tổ chức thực hiện theo quy định của pháp luật và phân công của UBND tỉnh.
3. Nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế:
a) Tổ chức nghiên cứu khoa học về bảo vệ, bảo tồn, phát triển cộng đồng, thực vật rừng, đa dạng sinh học, đặc biệt là đối với các loài động, thực vật quý hiếm, đặc hữu và nguy cấp.
b) Tổ chức các dịch vụ nghiên cứu khoa học, học tập tại Vườn quốc gia.
c) Xây dựng các chương trình, kế hoạch, đề tài nghiên cứu khoa học; tổ chức triển khai sau khi được phê duyệt.
d) Sưu tập, nuôi trồng thực nghiệm, bảo tồn nguồn gen các loài động, thực vật quý hiếm.
đ) Xây dựng chương trình, dự án hợp tác quốc tế về quản lý, bảo vệ, bảo tồn, phát triển tài nguyên thiên nhiên và đa dạng sinh học; tổ chức các hoạt động hợp tác quốc tế sau khi được phê duyệt theo phân cấp của UBND tỉnh.
e) Nghiên cứu các mô hình lâm nghiệp trang trại, mô hình khuyến lâm, khuyến nông, khuyến ngư ở vùng đệm, mô hình làng du lịch, hướng dẫn chuyển giao kỹ thuật cho nhân dân vùng đệm.
4. Tổ chức cứu hộ, bảo tồn và phát triển sinh vật rừng theo Điều 31 Nghị định số 117/2010/NĐ-CP của Chính phủ.
a) Tiếp nhận, cứu hộ các loài bản địa hoặc các loài phù hợp với sinh cảnh tự nhiên của khu rừng đặc dụng hoặc các loài được phép nghiên cứu khoa học trong đề tài do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Nuôi cứu hộ, nuôi bán hoang dã nhằm mục đích tái thả sinh vật về môi trường tự nhiên và phục vụ nghiên cứu khoa học; thả sinh vật về môi trường sống tự nhiên của chúng sau khi cứu hộ nuôi;
c) Nghiên cứu, duy trì giống gốc, cung cấp nguồn giống cho phát triển gây nuôi theo quy định của Nhà nước; thu thập mẫu vật, nguồn gen sinh vật theo quy định; lưu trữ, bảo tồn nguồn gen các loài nguy cấp, quý hiếm, đặc hữu, các loài có nguy cơ tuyệt chủng. Cung ứng nguồn giống sinh vật, dịch vụ thú y cho các tổ chức và cá nhân để gây nuôi phát triển bền vững theo quy định hiện hành của Nhà nước.
d) Tổ chức thực hiện công tác nghiên cứu khoa học theo các đề tài, dự án nghiên cứu, thực nghiệm khoa học kỹ thuật về cứu hộ, phát triển sinh vật và bảo tồn đa dạng sinh học;
đ) Hợp tác quốc tế về cứu hộ, bảo tồn và phát triển sinh vật.
5. Sử dụng bền vững tài nguyên, hoạt động dịch vụ trong vườn quốc gia Pù Mát:
a) Khai thác, sử dụng bền vững, có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên Vườn quốc gia Pù Mát, đảm bảo chức năng bảo tồn, duy trì và phát triển sự đa dạng sinh học của rừng; thu thập mẫu vật, lưu trữ, bảo tồn nguồn gen sinh vật theo quy định; bảo tồn và phát huy các giá trị cảnh quan, văn hóa, lịch sử và môi trường.
b) Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt các quy hoạch, dự án phát triển du lịch sinh thái và tổ chức thực hiện theo đúng quy định pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng, bảo vệ môi trường, du lịch, di sản văn hóa và quy chế quản lý khu rừng đặc dụng;
c) Đơn vị tự tổ chức hoặc liên doanh, liên kết hoặc cho các tổ chức, cá nhân khác thuê môi trường rừng để tổ chức các hoạt động kinh doanh dịch vụ nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái; hướng dẫn, kiểm tra và giám sát các hoạt động kinh doanh du lịch sinh thái của các tổ chức, cá nhân theo hợp đồng đã ký kết;
d) Tổ chức, thực hiện các chính sách về dịch vụ môi trường theo quy định của Chính phủ về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng; dịch vụ nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ, giá trị đa dạng sinh học cho các tổ chức, cá nhân sử dụng theo quy định của pháp luật;
6. Xây dựng, trình UBND tỉnh và các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt các chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu khoa học có liên quan đến hoạt động quản lý và bảo vệ rừng, bảo tồn thiên nhiên, bảo vệ đa dạng sinh học, môi trường cảnh quan, mô hình nông lâm kết hợp,... và tổ chức thực hiện; phối hợp với chính quyền địa phương và cơ quan chức năng trong công tác quản lý, bảo vệ rừng và tổ chức thực hiện các dự án vùng đệm theo quy định của Nhà nước.
7. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục nâng cao nhận thức bảo tồn thiên nhiên cho cộng đồng dân cư; hướng dẫn, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về quản lý, bảo vệ rừng và bảo tồn thiên nhiên Vườn quốc gia Pù mát.
8. Lập, trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định, giám sát và thực hiện các dự án có liên quan đến quản lý bảo vệ rừng, bảo tồn thiên nhiên, bảo vệ đa dạng sinh học, môi trường, vườn thực vật, cây xanh, cây cảnh, mô hình nông lâm, khi được cơ quan có thẩm quyền giao; tự thiết kế hoặc thuê tư vấn thiết kế các dự án quản lý, bảo vệ rừng của Vườn quốc gia Pù Mát theo quy định hiện hành hoặc được UBND tỉnh giao; tham gia góp ý, phản biện, thẩm định các dự án phát triển kinh tế, xã hội có liên quan hoặc ảnh hưởng trực tiếp đến Vườn quốc gia Pù Mát hoặc Khu dự trữ sinh quyển miền Tây Nghệ An.
9. Thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ rừng là Ban quản lý rừng đặc dụng; thực hiện chế độ thống kê, báo cáo tình hình diễn biến tài nguyên rừng; tình hình kết quả hoạt động của đơn vị theo quy định.
10. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, tài chính, tài sản được giao theo quy định hiện hành của Nhà nước và phân cấp quản lý của UBND tỉnh.
11. Phối hợp chặt chẽ với cấp ủy, chính quyền địa phương và các cơ quan chức năng để thực hiện có hiệu quả công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng; tham mưu đề xuất các giải pháp tăng cường các hoạt động quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
12. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY
Điều 3. Cơ cấu tổ chức bộ máy
1. Lãnh đạo:
Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc, trong đó Giám đốc đồng thời là Hạt trưởng hạt Kiểm lâm Vườn quốc gia Pù Mát.
- Chủ tịch UBND tỉnh Nghệ An bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh Giám đốc đồng thời là Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm và Phó Giám đốc Vườn quốc gia Pù Mát;
- Giám đốc đồng thời là Hạt trưởng hạt Kiểm lâm Vườn quốc gia Pù Mát bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh trưởng, phó các phòng, ban, bộ phận trực thuộc Vườn theo phân cấp quản lý hiện hành.
- Giám đốc chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh và pháp luật về toàn bộ các hoạt động của Vườn, các Phó Giám đốc giúp Giám đốc chỉ đạo một số mặt, lĩnh vực công tác và chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
2. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ:
- Phòng Tổ chức - Hành chính;
- Phòng Kế hoạch - Tài chính;
- Phòng Khoa học và Hợp tác quốc tế.
3. Các đơn vị trực thuộc:
Việc thành lập, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy, biên chế và công tác cán bộ của hạt Kiểm lâm Vườn quốc gia Pù Mát thực hiện theo quy trình quy định và phân cấp quản lý hiện hành:
- Hạt Kiểm lâm Vườn, bao gồm các bộ phận:
+ Văn phòng Hạt Kiểm lâm;
+ Đội Kiểm lâm Cơ động và phòng cháy, chữa cháy rừng;
+ Trạm Quản lý bảo vệ rừng Tam Hợp;
+ Trạm Quản lý bảo vệ rừng Tam Đình;
+ Trạm Quản lý bảo vệ rừng Khe Thơi;
+ Trạm Quản lý bảo vệ rừng Khe Choăng;
+ Trạm Quản lý bảo vệ rừng Khe Bu;
+ Trạm Quản lý bảo vệ rừng Khe Kèm;
+ Trạm Quản lý bảo vệ rừng Lục Dạ;
+ Trạm Quản lý bảo vệ rừng Cò Phạt;
+ Trạm Quản lý bảo vệ rừng Phà Lài;
+ Trạm Quản lý bảo vệ rừng Làng Yên;
+ Trạm Quản lý bảo vệ rừng Cao Vều;
+ Trạm Quản lý bảo vệ rừng khác (được thành lập trên cơ sở nhu cầu cần thiết và quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt).
Căn cứ yêu cầu thực tế về công tác cứu hộ, bảo tồn, phát triển sinh vật; Giáo dục môi trường, dịch vụ môi trường và các quy định, điều kiện về nguồn lực của Vườn, Giám đốc Vườn quốc gia Pù Mát có thể đề nghị UBND tỉnh, cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định thành lập các Trung tâm:
- Trung tâm Cứu hộ, Bảo tồn và Phát triển sinh vật.
- Trung tâm Giáo dục môi trường và Dịch vụ môi trường rừng.
Điều 4. Biên chế, số lượng người làm việc
1. Biên chế, số lượng người làm việc của Vườn quốc gia Pù Mát được UBND tỉnh giao theo kế hoạch hàng năm, trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao, cơ cấu chức danh, vị trí việc làm theo quy định, định mức biên chế do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và điều kiện, tình hình thực tế khả năng ngân sách của tỉnh, của cơ quan đơn vị.
2. Căn cứ quyết định về việc phê duyệt kế hoạch cơ cấu, vị trí việc làm, số lượng người được hợp đồng lao động, Giám đốc Vườn quốc gia Pù Mát được ký kết hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật.
3. Việc quản lý, tuyển dụng, sử dụng, bố trí cán bộ, công chức, viên chức, hợp đồng lao động của Vườn, thực hiện theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý hiện hành.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 5. Trách nhiệm thi hành
1. Giám đốc Vườn quốc gia Pù Mát có trách nhiệm căn cứ các quy định tại Quyết định này và quy định của pháp luật hiện hành quy định nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể cho các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Vườn quốc gia Pù Mát; ban hành quy chế hoạt động của Vườn quốc gia Pù Mát và tổ chức thực hiện hiệu quả.
2. Trong quá trình thực hiện Quy định, nếu có khó khăn, vướng mắc, Vườn quốc gia Pù Mát tổng hợp, báo cáo với Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để thống nhất với Giám đốc Sở Nội vụ trình UBND tỉnh xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.