Quy định số 699/2000/QĐ-TLĐ ngày 12/06/2000 Về thu và phân phối tài chính công đoàn do Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam ban hành (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 699/2000/QĐ-TLĐ
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Cơ quan ban hành: Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam
- Ngày ban hành: 12-06-2000
- Ngày có hiệu lực: 27-06-2000
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 01-01-2012
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 4205 ngày (11 năm 6 tháng 10 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 01-01-2012
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
TỔNG LIÊN ĐOÀN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 699/2000/QĐ-TLĐ | Hà Nội, ngày 12 tháng 06 năm 2000 |
QUY ĐỊNH
VỀ THU VÀ PHÂN PHỐI TÀI CHÍNH CÔNG ĐOÀN
Thực hiện Nghị quyết số 4a/NQ–TLĐ ngày 14/3/2000 của Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam khóa VIII về một số vấn đề trong công tác tài chính và hoạt động kinh tế công đoàn, Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam quy định về thu và phân phối tài chính công đoàn như sau:
I. VỀ THU
1. Thu kinh phí công đoàn:
Căn cứ theo tinh thần Thông tư liên tịch số 76/1999/TC–TLĐ ngày 16/6/1999 giữa Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam và Bộ Tài chính, việc thu kinh phí công đoàn (KPCĐ) thực hiện như sau:
1.1 Các cơ quan, đơn vị tổ chức hưởng lương từ Ngân sách Nhà nước:
a) Tổng Liên đoàn LĐVN thu đủ 2% quỹ tiền lương và phụ cấp lương (qui định tại Nghị định số 25/CP ngày 23/5/1993 và Nghị định số 175/1999/NĐ–CP ngày 15/12/1999 của Chính phủ) của các cơ quan, tổ chức hưởng lương từ Ngân sách Nhà nước ở Trung ương do Bộ Tài chính trích chuyển.
b) Liên đoàn lao động tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là LĐLĐ tỉnh, thành phố) thu đủ 2% quỹ tiền lương và phụ cấp lương (qui định tại Nghị định số 25/CP ngày 23/5/1993 và Nghị định số 175/1999/NĐ–CP ngày 15/12/1999 của Chính phủ) của các cơ quan, tổ chức hưởng lương từ Ngân sách Nhà nước ở địa phương do cơ quan Tài chính địa phương trích chuyển.
1.2. Đối với các cơ quan, tổ chức không hưởng lương từ Ngân sách nhà nước và doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế (Doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, Cty TNHH, Cty cổ phần, Hợp tác xã và các doanh nghiệp khác theo quy định của Pháp luật):
Công đoàn cơ sở trực tiếp thu đủ 2% quỹ tiền lương, tiền công và phụ cấp phải trả của đơn vị.
2. Thu đoàn phí:
Các công đoàn cơ sở trực tiếp thu đoàn phí công đoàn do đoàn viên đóng theo đúng quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam và Thông tri số 06/TC–TLĐ ngày 20/01/1995 của Đoàn chủ tịch TLĐ.
3. Các khoản thu khác:
Khoản thu từ hoạt động kinh tế, văn hóa, thể thao, hoạt động xã hội, hoạt động của các dự án trong và ngoài nước; sự hỗ trợ của cơ quan, doanh nghiệp và chính quyền Nhà nước các cấp, phát sinh ở cấp nào thì do công đoàn cấp đó thu.
II. VỀ PHÂN PHỐI
Phân phối tài chính công đoàn dựa trên 2 khoản thu chủ yếu là kinh phí công đoàn và đoàn phí, còn các khoản thu khác, nơi nào có thu thì được để tăng chi, công đoàn cấp trên chỉ điều tiết những trường hợp đặc biệt. Việc phân phối cho từng cấp công đoàn thực hiện như sau:
1. Công đoàn cơ sở:
Cấp công đoàn cơ sở được sử dụng bình quân 50% số thực thu kinh phí công đoàn và 70% số thực thu đoàn phí. Công đoàn cấp trên căn cứ vào tình hình cụ thể để phân phối cho từng công đoàn cơ sở thuộc mình quản lý.
1.1. Đối với các công đoàn cơ sở thuộc khu vực HCSN địa phương thì các Liên đoàn lao động tỉnh, thành phố sử dụng số KPCĐ thu qua cơ quan Tài chính địa phương để cấp cho công đoàn cơ sở. Khi cấp cần tính bù trừ số 30% đoàn phí mà công đoàn cơ sở phải nộp lên.
1.2. Đối với các công đoàn cơ sở thuộc khu vực HCSN Trung ương thì Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam sử dụng số kinh phí công đoàn thu qua Bộ Tài chính để cấp cho các Liên đoàn lao động tỉnh, thành phố, các công đoàn ngành Trung ương và Công đoàn Tổng công ty (CĐ TCty) trực thuộc TLĐ để các cấp công đoàn này cấp kinh phí cho các công đoàn cơ sở do mình trực tiếp quản lý.
1.3. Đối với các công đoàn cơ sở của những cơ quan, đơn vị không hưởng lương từ Ngân sách nhà nước và các doanh nghiệp (nơi trực tiếp thu kinh phí công đoàn):
Công đoàn cơ sở được giữ lại bình quân 50% số thực thu kinh phí công đoàn (KPCĐ) và 70% số thực thu đoàn phí để chi tiêu. Phần còn lại gồm 50% số thực thu KPCĐ và 30% số thực thu đoàn phí nộp lên công đoàn cấp trên trực tiếp quản lý và chuyển cho cấp chỉ đạo phối hợp theo quy định của TLĐ và phân cấp của Liên đoàn lao động tỉnh, thành phố, công đoàn ngành Trung ương hoặc CĐ TCty trực thuộc TLĐ.
1.4. Đối với những công đoàn cơ sở có công đoàn cơ sở thành viên và Công đoàn giáo dục huyện có công đoàn cơ sở trường học: Các Liên đoàn lao động tỉnh, thành phố, Công đoàn ngành Trung ương và CĐ TCty trực thuộc TLĐ quy định tỷ lệ phân phối hợp lý cho 2 cấp đó lấy từ phần KPCĐ và đoàn phí của cấp công đoàn cơ sở. Trường hợp cần thiết, có thể bổ sung thêm bằng nguồn kinh phí của cấp trên cơ sở.
1.5. Về kinh phí chi cho hoạt động chỉ đạo phối hợp, thực hiện theo quy định sau:
– Các công đoàn cơ sở thuộc công đoàn ngành Trung ương hoặc CĐ TCty trực thuộc TLĐ quản lý tài chính có trách nhiệm trích chuyển 10% số thu KPCĐ của đơn vị cho Liên đoàn lao động địa phương nơi đơn vị đóng.
– Các công đoàn cơ sở Trung ương do Liên đoàn lao động tỉnh, TP quản lý tài chính có trách nhiệm trích chuyển 5% số thu KPCĐ của đơn vị cho công đoàn ngành Trung ương, CĐ TCty trực thuộc TLĐ.
Để đảm bảo nguyên tắc chỉ một cấp thu KPCĐ, những công đoàn cơ sở không trực tiếp thu KPCĐ thì công đoàn cấp trên trực tiếp thu và trích chuyển cho cấp chỉ đạo phối hợp. Các Liên đoàn lao động tỉnh, thành phố, Công đoàn ngành Trung ương, CĐ TCty trực thuộc TLĐ khi lập và báo cáo kế hoạch thu chi tài chính lên TLĐ cần có phần báo cáo cụ thể về kinh phí cho hoạt động chỉ đạo phối hợp này.
2. Đối với các cấp trên công đoàn cơ sở:
Phần kinh phí gồm 50% số thực thu KPCĐ và 30% số thực thu đoàn phí do công đoàn cơ sở nộp lên sẽ phân phối cho các cấp trên cơ sở theo nguyên tắc sau:
2.1. Khi xác lập kế hoạch ngân sách hàng năm, các LĐLĐ tỉnh, TP, Công đoàn ngành Trung ương, CĐ TCty trực thuộc TLĐ (Sau đây gọi chung là đơn vị) có trực tiếp quản lý tài chính công đoàn cơ sở sẽ được phân làm 3 loại:
a) Những đơn vị có số lao động ít, nguồn thu nhỏ: Được sử dụng toàn bộ 50% số thu KPCĐ và 30% số thu đoàn phí của đơn vị mình (sau đây gọi chung là tổng số thu của đơn vị) và còn được TLĐ cấp thêm theo các mức:
– Đơn vị có 8.000 lao động (LĐ) trở xuống được TLĐ cấp thêm 30% tổng số thu của đơn vị.
– Đơn vị có trên 8.000 đến 12.000 LĐ được TLĐ cấp thêm 25% tổng số thu của đơn vị.
– Đơn vị có trên 12.000 đến 16.000 LĐ được TLĐ cấp thêm 20% tổng số thu của đơn vị.
– Đơn vị có trên 16.000 đến 20.000 LĐ được TLĐ cấp thêm 10% tổng số thu của đơn vị.
b) Những đơn vị được tự cân đối thu – chi, bao gồm những đơn vị có trên 20.000 đến 25.000 lao động.
c) Những đơn vị có từ 25.000 LĐ trở lên: Phải nộp về TLĐ theo tỷ lệ với từng loại sau:
– Đơn vị có trên 25.000 đến 30.000 LĐ nộp về TLĐ 10% tổng số thu của đơn vị.
– Đơn vị có trên 30.000 đến 35.000 LĐ nộp về TLĐ 15% tổng số thu của đơn vị.
– Đơn vị có trên 35.000 đến 40.000 LĐ nộp về TLĐ 20% tổng số thu của đơn vị.
– Đơn vị có trên 40.000 đến 45.000 LĐ nộp về TLĐ 25% tổng số thu của đơn vị.
– Đơn vị có trên 45.000 đến 50.000 LĐ nộp về TLĐ 28% tổng số thu của đơn vị.
– Đơn vị có trên 50.000 LĐ nộp về TLĐ 30% tổng số thu của đơn vị.
+ Đối với những đơn vị tuy có số lao động không lớn, nhưng có tiền lương bình quân cao nên có nguồn thu cao thì nộp về TLĐ bằng mức nộp cao nhất là 30% tổng số thu của đơn vị. Các đơn vị miền núi và các đơn vị có nhiều doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sẽ được ưu tiên hơn các đơn vị khác. Việc điều chỉnh tỷ lệ nộp về TLĐ và xem xét những đơn vị được ưu tiên sẽ do Đoàn chủ tịch TLĐ quyết định hàng năm.
2.2. Khi kết thúc năm ngân sách, nếu đơn vị thu vượt kế hoạch đầu năm thì được thưởng khuyến khích như sau:
– Những đơn vị thuộc diện không phải nộp về TLĐ thì được sử dụng 100% số thu vượt kế hoạch để tăng chi cho đơn vị.
– Những đơn vị thuộc diện phải nộp về TLĐ thì phần thu vượt kế hoạch phải nộp về TLĐ một tỷ lệ bằng 50% tỷ lệ nộp trong kế hoạch (như ở mục c, điểm 2.1).
2.3. Đối với các công đoàn ngành Trung ương không trực tiếp quản lý tài chính công đoàn cơ sở: Tổng Liên đoàn căn cứ vào số biên chế và nhiệm vụ công tác hàng năm của từng công đoàn ngành để cấp kinh phí.
2.4. Đối với các công đoàn cấp trên cơ sở trực thuộc Liên đoàn lao động tỉnh, thành phố hoặc công đoàn ngành Trung ương, Công đoàn TCty trực thuộc TLĐ:
Do các Liên đoàn lao động tỉnh, thành phố, Công đoàn ngành Trung ương, CĐ TCty trực thuộc TLĐ phân phối cụ thể cho từng đơn vị thuộc mình quản lý.
2.5. Đối với những Liên đoàn lao động tỉnh, TP, công đoàn ngành Trung ương, CĐ TCty trực thuộc TLĐ có các đơn vị HCSN Trung ương do Bộ Tài chính chuyển KPCĐ cho Tổng Liên đoàn thì:
– Đối với những công đoàn ngành Trung ương quản lý trực tiếp gồm tất cả các cơ sở HCSN (do Bộ Tài chính thu và chuyển KPCĐ cho TLĐ) thì TLĐ căn cứ vào số lao động của ngành trực tiếp quản lý để xếp vào loại thích hợp như ở điểm 2.1, còn kinh phí cho đơn vị phối hợp sẽ được cấp như ở điểm 1.5.
– Đối với những Liên đoàn lao động tỉnh, thành phố, công đoàn ngành Trung ương, CĐ TCty trực thuộc TLĐ chỉ quản lý một số cơ sở HCSN Trung ương thì TLĐ cấp cho các đơn vị quản lý trực tiếp 70% số thu KPCĐ và cấp cho đơn vị chỉ đạo phối hợp như ở điểm 1.5.
3. Đối với TLĐ:
Số KPCĐ và đoàn phí do các Liên đoàn lao động tỉnh, thành phố, Công đoàn ngành Trung ương, CĐ TCty trực thuộc TLĐ nộp về TLĐ theo quy định và phần KPCĐ do Bộ Tài chính chuyển sang thì TLĐ sử dụng để cấp cho các đơn vị có các cơ sở Trung ương mà Bộ Tài chính thu và chuyển KPCĐ cho TLĐ; cấp bổ sung cho các Liên đoàn lao động tỉnh, thành phố, Công đoàn ngành Trung ương có nguồn thu ít; cấp cho các công đoàn ngành Trung ương không quản lý tài chính đến công đoàn cơ sở; cấp cho các đơn vị trực thuộc TLĐ và để chi hoạt động chung của cơ quan TLĐ, của BCH và ĐCT TLĐ.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Để thực hiện quy định trên, các cấp công đoàn cần triển khai một số việc sau đây:
1. Hàng năm căn cứ vào số lao động, đoàn viên, quỹ tiền lương và nhiệm vụ công tác của cấp mình để xây dựng một cách chính xác kế hoạch thu chi tài chính gửi công đoàn cấp trên xét duyệt vào tháng đầu năm để tổ chức thực hiện.
2. Quản lý tài chính là trách nhiệm của Ban Chấp hành mà trực tiếp là Ban Thường vụ mỗi cấp công đoàn. Các cấp công đoàn cần tổ chức bộ máy, bố trí cán bộ phù hợp, tăng cường các phương tiện kỹ thuật, đảm bảo công tác thống kê, kế toán được đầy đủ, chính xác, kịp thời, đáp ứng yêu cầu chỉ đạo của mỗi cấp công đoàn.
3. Giao cho Ban Tài chính TLĐ nghiên cứu trình Thường trực ĐCT TLĐ về chế độ khen thưởng, xử phạt về công tác Tài chính công đoàn; chế độ chi tiêu và quản lý Tài chính công đoàn; hướng dẫn về hoạt động kinh tế công đoàn.
4. Tăng cường công tác kiểm tra, trong đó cần đặc biệt quan tâm việc cấp trên kiểm tra cấp dưới để kịp thời chấn chỉnh công tác quản lý, bảo đảm kỷ cương, kỷ luật tài chính, chống lãng phí, tham nhũng trong hệ thống công đoàn, đảm bảo việc sử dụng tài chính có hiệu quả trong hoạt động công đoàn.
5. Các Liên đoàn lao động tỉnh, thành phố, Công đoàn ngành Trung ương, công đoàn TCty trực thuộc TLĐ có kế hoạch triển khai quy định này, hướng dẫn cho công đoàn cấp dưới và các công đoàn cơ sở thực hiện.
6. Ban Tài chính Tổng Liên đoàn có trách nhiệm hướng dẫn cho cán bộ công đoàn các cấp, theo dõi phát hiện những bất hợp lý để trình Đoàn chủ tịch TLĐ bổ sung cho phù hợp hơn.
Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam yêu cầu các Ban Thường vụ Liên đoàn lao động tỉnh, thành phố, Công đoàn ngành Trung ương, Công đoàn TCty trực thuộc TLĐ quan tâm chỉ đạo, kiểm tra và tổ chức thực hiện một cách nghiêm túc các nội dung trên.
Quy định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký. Mọi quy định trước đây về thu và phân phối tài chính công đoàn trái với quy định này đều bãi bỏ.
Quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc cần kịp thời báo cáo về Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam để nghiên cứu, giải quyết.
| TM. ĐOÀN CHỦ TỊCH |