cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 38/2014/QĐ-UBND ngày 31/12/2014 Về Quy định chính sách hỗ trợ đầu tư đối với cơ sở lưu trú, cơ sở kinh doanh nhà hàng ăn uống trên địa bàn tỉnh Quảng Bình (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 38/2014/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Quảng Bình
  • Ngày ban hành: 31-12-2014
  • Ngày có hiệu lực: 10-01-2015
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 20-11-2017
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1045 ngày (2 năm 10 tháng 15 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 20-11-2017
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 20-11-2017, Quyết định số 38/2014/QĐ-UBND ngày 31/12/2014 Về Quy định chính sách hỗ trợ đầu tư đối với cơ sở lưu trú, cơ sở kinh doanh nhà hàng ăn uống trên địa bàn tỉnh Quảng Bình (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định 45/2017/QĐ-UBND về quy định thủ tục thực hiện chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Bình theo Nghị quyết 19/2017/NQ-HĐND”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 38/2014/QĐ-UBND

Quảng Bình, ngày 31 tháng 12 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐẦU TƯ ĐỐI VỚI CƠ SỞ LƯU TRÚ, CƠ SỞ KINH DOANH NHÀ HÀNG ĂN UỐNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Căn cứ Luật Du lịch ngày 14 tháng 6 năm 2005

Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;

Căn cứ Nghị định số 92/2007/NĐ-CP ngày 1/6/2007 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Du lịch;

Căn cứ Báo cáo số 1624/BC-STP ngày 17/10/ 2014 của Sở Tư pháp về việc thẩm định dự thảo Quyết định ban hành Quy định một số chính sách hỗ trợ đầu tư đối với các dự án kinh doanh cơ sở lưu trú, cơ sở kinh doanh nhà hàng ăn uống trên địa bàn tỉnh;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 1353/KHĐT-KTTTTN ngày 02 tháng 10 năm 2014,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định một số chính sách hỗ trợ đầu tư đối với cơ sở lưu trú, cơ sở kinh doanh nhà hàng ăn uống trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Văn hóa - Thể thao và Du lịch, Tài nguyên - Môi trường, Lao động - Thương binh và Xã hội, Công Thương; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Cục trưởng Cục Thuế, Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- UB Mặt trận TQVN tỉnh;
- Đoàn Đại biểu QH tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Báo QB, Đài PTTH QB, Website tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Lưu VT, KTTH.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Hữu Hoài

 

QUY ĐỊNH

MỘT SỐ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐẦU TƯ ĐỐI VỚI CƠ SỞ LƯU TRÚ, CƠ SỞ KINH DOANH NHÀ HÀNG ĂN UỐNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 38/2014/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2014 của UBND tỉnh Quảng Bình)

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Quy định này quy định chính sách hỗ trợ đầu tư đối với cơ sở lưu trú, cơ sở kinh doanh nhà hàng ăn uống trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.

2. Ngoài các chính sách hỗ trợ đầu tư quy định tại văn bản này, các dự án đầu tư phát triển cơ sở lưu trú, cơ sở kinh doanh nhà hàng ăn uống trên địa bàn tỉnh Quảng Bình còn được hưởng thêm các chính sách hỗ trợ, ưu đãi đầu tư theo Quyết định số 04/2014/QĐ-UBND ngày 3/4/2014 của UBND tỉnh Quảng Bình về ban hành quy định một số chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Bình và các chính sách ưu đãi khác theo quy định hiện hành của Nhà nước.

3. Trường hợp dự án được hưởng các chính sách ưu đãi khác nhau tại các chính sách ưu đãi của tỉnh thì nhà đầu tư được lựa chọn hình thức ưu đãi mức cao nhất theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Nhà đầu tư trong nước và nước ngoài; tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đầu tư thực hiện các dự án đầu tư về kinh doanh cơ sở lưu trú, cơ sở kinh doanh nhà hàng ăn uống trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.

Điều 3. Địa bàn hỗ trợ đầu tư

1. Điểm du lịch quốc gia: Thành phố Đồng Hới;

2. Khu du lịch quốc gia: Khu du lịch Phong Nha- Kẻ Bàng;

3. Khu du lịch trọng điểm của tỉnh tại địa bàn khó khăn, đặc biệt khó khăn: Khu du lịch Bang.

Điều 4. Danh mục dự án hỗ trợ đầu tư

1. Tại thành phố Đồng Hới: Dự án cơ sở lưu trú đạt tiêu chuẩn từ 3 sao trở lên; Dự án cơ sở kinh doanh nhà hàng ăn uống có quy mô đáp ứng điều kiện phục vụ tối thiểu 300 khách trở lên.

2. Tại Khu du lịch Phong Nha - Kẻ Bàng; Khu du lịch Bang: Dự án cơ sở lưu trú đạt tiêu chuẩn từ 2 sao trở lên; Dự án cơ sở kinh doanh nhà hàng ăn uống có quy mô đáp ứng điều kiện phục vụ tối thiểu 150 khách trở lên.

Điều 5. Điều kiện được hưởng hỗ trợ đầu tư

1. Đối với dự án cơ sở kinh doanh nhà hàng ăn uống: Hỗ trợ đầu tư đối với các dự án đầu tư mới và các dự án đầu tư mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng dịch vụ, được cơ quan có thẩm quyền cấp biển hiệu: Dịch vụ đạt chuẩn phục vụ khách du lịch theo quy định hiện hành của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch thuộc danh mục dự án hỗ trợ đầu tư quy định tại Điều 4 Quy định này.

2. Đối với cơ sở lưu trú:

2.1. Hỗ trợ đầu tư đối với các dự án đầu tư mới, được cơ quan có thẩm quyền công nhận hạng sao của cơ sở lưu trú thuộc danh mục dự án hỗ trợ đầu tư quy định tại Điều 4 Quy định này.

2.2. Hỗ trợ đầu tư đối với các dự án đầu tư mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng dịch vụ được cơ quan có thẩm quyền công nhận hạng sao của cơ sở lưu trú thuộc danh mục dự án hỗ trợ đầu tư quy định tại Điều 4 Quy định này.

Điều 6. Các quy định về hỗ trợ đầu tư

1. Hỗ trợ đầu tư đối với cơ sở kinh doanh nhà hàng ăn uống

Các cơ sở kinh doanh nhà hàng ăn uống thuộc danh mục dự án hỗ trợ đầu tư quy định tại Điều 4, Quy định này được hưởng các chính sách hỗ trợ đầu tư sau:

a. Hỗ trợ kinh phí xây dựng: Hỗ trợ tối đa 500.000 đồng/m2 xây dựng nhà hàng để bán hàng (không bao gồm các diện tích khuôn viên, phụ trợ).

b. Hỗ trợ kinh phí đào tạo nghề cho người lao động: Hỗ trợ tối đa 1 triệu đồng/lao động (có hợp đồng lao động và danh sách đóng bảo hiểm tại cơ quan bảo hiểm xã hội).

2. Hỗ trợ đầu tư đối với cơ sở lưu trú

2.1. Các cơ sở lưu trú thuộc danh mục dự án hỗ trợ đầu tư quy định tại Khoản 1, Điều 4, Quy định này được hưởng các chính sách hỗ trợ đầu tư sau:

a. Hỗ trợ kinh phí xây dựng:

- Đối với cơ sở lưu trú đạt tiêu chuẩn 3 sao: Hỗ trợ tối đa 10 triệu đồng/phòng ngủ;

- Đối với cơ sở lưu trú đạt tiêu chuẩn từ 4-5 sao: Hỗ trợ tối đa 15 triệu đồng/phòng ngủ.

b. Hỗ trợ kinh phí đào tạo nghề cho người lao động: Hỗ trợ tối đa 1 triệu đồng/lao động (có hợp đồng lao động và danh sách đóng bảo hiểm tại cơ quan bảo hiểm xã hội).

2.2. Các cơ sở lưu trú thuộc danh mục dự án hỗ trợ đầu tư quy định tại Khoản 2, Điều 4, Quy định này được hưởng các chính sách hỗ trợ đầu tư sau:

a. Hỗ trợ kinh phí xây dựng:

- Đối với cơ sở lưu trú đạt tiêu chuẩn 2 sao: Hỗ trợ tối đa 10 triệu đồng/phòng ngủ;

- Đối với cơ sở lưu trú đạt tiêu chuẩn 3 sao: Hỗ trợ tối đa 15 triệu đồng/phòng ngủ;

- Đối với cơ sở lưu trú đạt tiêu chuẩn từ 4-5 sao: Hỗ trợ tối đa 20 triệu đồng/phòng ngủ.

b. Hỗ trợ kinh phí đào tạo nghề cho người lao động: Hỗ trợ tối đa 1 triệu đồng/lao động (có hợp đồng lao động và danh sách đóng bảo hiểm tại cơ quan bảo hiểm xã hội).

2.3. Thời điểm hỗ trợ: Sau khi dự án đi vào hoạt động, được cơ quan có thẩm quyền thẩm định, công nhận hạng sao của cơ sở lưu trú, cấp biển hiệu dịch vụ đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch đối với cơ sở kinh doanh nhà hàng ăn uống; căn cứ hồ sơ thiết kế, dự toán được phê duyệt và khối lượng thực tế thi công được nghiệm thu, thanh quyết toán, tỉnh sẽ hỗ trợ kinh phí cho nhà đầu tư.

Điều 7. Quản lý nhà nước về thực hiện hỗ trợ đầu tư

1. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Tham mưu cho UBND tỉnh trong việc bố trí nguồn vốn để hỗ trợ đầu tư cho nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn trình tự, thủ tục lập hồ sơ đề nghị hỗ trợ đầu tư cho các nhà đầu tư được hưởng chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư của tỉnh; chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan đề xuất kinh phí hỗ trợ trình UBND tỉnh quyết định.

2. Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch: Xem xét thẩm định, cấp hạng sao cho cơ sở lưu trú và cấp biển hiệu dịch vụ đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch đối với nhà hàng ăn uống theo thẩm quyền được quy định.

3. Sở Tài chính: Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư trong việc xét hỗ trợ đầu tư; chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan trong việc giải quyết các vấn đề có liên quan đến lĩnh vực tài chính.

4. Sở Tài nguyên - Môi trường: Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương có liên quan trong việc hướng dẫn các thủ tục và tham mưu trình UBND tỉnh quyết định giao đất, thu hồi đất cho thuê đúng quy định, đảm bảo thuận lợi cho nhà đầu tư.

5. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội: Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan thẩm định các thủ tục tục có liên quan đến việc thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo lao động, dạy nghề.

6. UBND thành phố Đồng Hới, huyện Bố Trạch, huyện Lệ Thủy: Tạo điều kiện thuận lợi để các nhà đầu tư được thực hiện chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư trên địa bàn, tổ chức thực hiện giải phóng mặt bằng.

Điều 8. Tổ chức thực hiện

Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các hoạt động đầu tư trên địa bàn, có trách nhiệm phối hợp với các sở, ban, ngành và các địa phương giải quyết nhanh chóng các thủ tục, các chính sách hỗ trợ đầu tư tại văn bản này; đồng thời có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể cho các nhà đầu tư biết, thực hiện.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, báo cáo UBND tỉnh xem xét điều chỉnh bổ sung cho phù hợp với thực tế và quy định của pháp luật./.