Quyết định số 42/2014/QĐ-UBND ngày 29/12/2014 Quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với đất ở trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- Số hiệu văn bản: 42/2014/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Trà Vinh
- Ngày ban hành: 29-12-2014
- Ngày có hiệu lực: 08-01-2015
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 27-03-2019
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 1539 ngày (4 năm 2 tháng 19 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 27-03-2019
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 42/2014/QĐ-UBND | Trà Vinh, ngày 29 tháng 12 năm 2014 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH DIỆN TÍCH TỐI THIỂU ĐƯỢC PHÉP TÁCH THỬA ĐỐI VỚI ĐẤT Ở TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Quyết định số 04/2008/QĐ-BXD ngày 03 tháng 4 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc ban hành “Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Quy hoạch xây dựng”;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 441/TTr-STNMT ngày 19 tháng 11 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
a) Quy định về diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với đất ở trên địa bàn tỉnh Trà Vinh để thực hiện các quyền của người sử dụng đất; các thửa đất mới hình thành và thửa đất còn lại sau khi tách thửa phải có diện tích, kích thước tối thiểu theo quy định tại Quyết định này.
b) Quyết định này không áp dụng cho các trường hợp sau:
Các trường hợp giao dịch về quyền sử dụng đất có tách thửa đã được công chứng, chứng thực hoặc đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành.
Các trường hợp giao dịch về quyền sử dụng đất có tách thửa mà người sử dụng đất đã nộp đủ hồ sơ hợp lệ trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết.
Người sử dụng đất thực hiện việc tách thửa để chuyển quyền sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành hoặc quyết định hành chính về giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Người sử dụng đất xin tách thửa để thực hiện các quyền theo quyết định hoặc bản án có hiệu lực của tòa án; quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật; thửa đất hoặc tài sản gắn liền với thửa đất đang trong thời gian thực hiện các quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc bản án có hiệu lực của Tòa án.
Các trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất hoặc thừa kế nhà ở, tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật; các trường hợp tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất giữa cha, mẹ (kể cả cha nuôi, mẹ nuôi) với con (kể cả con nuôi, con dâu, con rễ); giữa anh, chị, em ruột với nhau; giữa ông bà nội, ông bà ngoại với cháu.
Các thửa đất thuộc khu vực đã có thông báo thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; các trường hợp tách thửa do Nhà nước thu hồi một phần thửa đất.
Bán nhà thuộc sở hữu Nhà nước theo quy định tại Nghị định số 34/2013/NĐ-CP ngày 22 ngày 4 tháng 2013 của Chính phủ về quản lý sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.
Đất hiến, tặng cho Nhà nước; đất tặng, cho hộ gia đình, cá nhân để xây nhà tình nghĩa, nhà tình thương và các loại nhà khác với hình thức cho, tặng quyền sử dụng đất phù hợp với quy định của pháp luật.
Người sử dụng đất thực hiện việc tách thửa để chuyển quyền sử dụng đất theo văn bản thỏa thuận về việc chia tách quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật đối với hộ gia đình hoặc nhóm người có chung quyền sử dụng đất.
2. Đối tượng áp dụng
a) Hộ gia đình, cá nhân có yêu cầu tách thửa để thực hiện các quyền theo quy định của Luật Đất đai.
b) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện thủ tục tách thửa theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Diện tích tối thiểu được phép tách thửa
1. Diện tích tối thiểu được phép tách thửa theo quy định như sau:
Đơn vị (m2)
STT | Đơn vị hành chính | Diện tích |
1 | Các phường | 36 |
2 | Các thị trấn | 40 |
3 | Các xã | 50 |
2. Kích thước tối thiểu: chiều ngang giáp mặt đường giao thông (các đường đô thị, các ngõ, hẻm, hệ thống dẫn nước và xả nước thải theo quy hoạch chi tiết được phê duyệt, quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện) hoặc chiều sâu của thửa đất lớn hơn hoặc bằng 4m (bốn mét) đối với các phường, thị trấn; đối với các xã, thửa đất không tiếp giáp với quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện, đường liên xã thì phải bằng hoặc lớn hơn 5m (năm mét), nếu tiếp giáp với quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện, đường liên xã thì phải bằng hoặc lớn hơn 4m (bốn mét) nhưng diện tích phải đảm bảo theo quy định tại Khoản 1, Điều này.
3. Trường hợp thửa đất xin tách thửa có hình dạng đặc biệt (hình thể không giống như hình chữ nhật, hình thang, hình bình hành) thì diện tích phải đảm bảo theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 3. Một số trường hợp quy định cụ thể về tách thửa
1. Thửa đất đang sử dụng được hình thành trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nếu đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Thửa đất được hình thành do người sử dụng đất tự chia tách từ thửa đất đang sử dụng mà thửa đất đó có diện tích, kích thước nhỏ hơn diện tích tối thiểu được phép tách thửa thì không được công nhận là thửa đất theo quy định tại Quyết định này và không được làm thủ tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định tại Khoản 2, Điều 29 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ.
3. Các thửa đất mới hình thành và thửa đất còn lại theo quy định tại Quyết định này có diện tích, kích thước nhỏ hơn diện tích, kích thước thửa đất quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Điều 2 Quyết định này thì không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không được làm thủ tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất.
Trường hợp người sử dụng đất xin tách thửa thành thửa đất mới có diện tích hoặc kích thước nhỏ hơn diện tích hoặc kích thước quy định tại Điều 2 Quyết định này, đồng thời với việc xin được hợp thửa đất đó với thửa đất khác liền kề để tạo thành thửa đất mới có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu thì được phép tách thửa, hợp thửa và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho thửa đất mới (nếu thửa đất khác liền kề khác chủ sử dụng với thửa đất xin tách thì được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định).
Trường hợp thửa đất xin tách thửa và thửa đất liền kề khác loại đất thì thực hiện đồng thời thủ tục chuyển mục đích (phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất được xét duyệt) và hợp thửa đất.
4. Trường hợp tách thửa đất nông nghiệp để chuyển mục đích sang đất ở, thì diện tích, kích thước tối thiểu được phép tách thửa đất được tính theo diện tích tối thiểu của thửa đất ở. Việc chuyển mục đích sử dụng đất phải căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được xét duyệt hoặc quy hoạch xây dựng đô thị hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị đã được phê duyệt.
5. Trường hợp thửa đất có đất ở ghép với đất nông nghiệp, khi tách thửa cùng có hai mục đích sử dụng thì diện tích đất ở phải theo mức quy định tại Điều 2 Quyết định này.
6. Được phép tách thửa đối với thửa đất (trọn thửa) thuộc hành lang an toàn đường bộ, diện tích, điều kiện kích thước theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 2 Quyết định này. Trong quá trình quản lý, sử dụng đối với trường hợp này phải tuân thủ theo Điều 26, Điều 27, Điều 28 Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
7. Một số trường hợp cá biệt chưa được quy định trong Quyết định này thì tùy vào từng trường hợp cụ thể phát sinh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết cụ thể. Những trường hợp không quy định trong Quyết định này nhưng diễn ra mang tính phổ biến thì Ủy ban nhân dân huyện, thành phố có trách nhiệm tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường) để xem xét, điều chỉnh cho phù hợp.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 12/2009/QĐ-UBND ngày 26 tháng 11 năm 2009 và Quyết định số 04/2011/QĐ-UBND ngày 07 tháng 4 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh.
Điều 5. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Thủ trưởng các Sở, Ban ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |