Quyết định số 39/2014/QĐ-UBND ngày 25/12/2014 Về Quy chế phối hợp quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo tỉnh Bình Định (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 39/2014/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Bình Định
- Ngày ban hành: 25-12-2014
- Ngày có hiệu lực: 09-01-2015
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 23-08-2017
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 957 ngày (2 năm 7 tháng 17 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 23-08-2017
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 39/2014/QĐ-UBND | Bình Định, ngày 25 tháng 12 năm 2014 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ TỔNG HỢP TÀI NGUYÊN VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG BIỂN, HẢI ĐẢO TỈNH BÌNH ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2014;
Căn cứ Luật Biển Việt Nam ngày 21/6/2012;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 23/6/2014;
Căn cứ Nghị định số 25/2009/NĐ-CP ngày 06/3/2009 của Chính phủ về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo;
Căn cứ Quyết định số 23/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế phối hợp quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo;
Xét đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 1043/TTr-STNMT ngày 25/11/2014 và đề nghị của Sở Tư pháp tại Văn bản số 203/BC-STP ngày 10/12/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo tỉnh Bình Định.
Điều 2. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện Quy chế này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban ngành; Hội đoàn thể và các cơ quan, tổ chức có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố ven biển chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM.ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY CHẾ
PHỐI HỢP QUẢN LÝ TỔNG HỢP TÀI NGUYÊN VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG BIỂN, HẢI ĐẢO TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 39/2014/QĐ-UBND ngày 25 tháng 12 năm 2014 của UBND tỉnh Bình Định)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định mục đích, nguyên tắc, nội dung và trách nhiệm phối hợp quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo trên địa bàn tỉnh Bình Định.
2. Quy chế này áp dụng đối với Sở Tài nguyên và Môi trường, các Sở, ban ngành, hội đoàn thể, các cơ quan, tổ chức có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố ven biển trực thuộc tỉnh Bình Định.
Điều 2. Mục đích phối hợp
1. Thiết lập cơ chế phối hợp đồng bộ giữa các Sở, ban ngành, hội đoàn thể, các cơ quan, tổ chức có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố ven biển trong quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo.
2. Nâng cao trách nhiệm phối hợp giữa các Sở, ban ngành, hội đoàn thể, các cơ quan, tổ chức có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố ven biển; tăng cường hiệu quả công tác quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo.
3. Nâng cao hiệu quả khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo, bảo đảm phát triển bền vững.
Điều 3. Nguyên tắc phối hợp
1. Bảo đảm sự quản lý thống nhất, liên ngành, liên vùng; bảo đảm đồng bộ, hiệu quả, phân công rõ trách nhiệm cụ thể của từng cơ quan trong việc chủ trì, phối hợp thực hiện quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo.
2. Việc thực hiện các nhiệm vụ phối hợp phải trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao; tuân thủ các quy định của Quy chế này và các quy định của pháp luật có liên quan. Các nội dung phối hợp khác để thực hiện quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Việc thực hiện các nhiệm vụ phối hợp phải bảo đảm bí mật quốc gia, bảo mật thông tin theo quy định của pháp luật; bảo đảm quốc phòng, an ninh, an toàn trên biển, hải đảo.
4. Không cản trở các hoạt động khai thác, sử dụng hợp pháp tài nguyên biển, hải đảo và các hoạt động hợp pháp khác của tổ chức, cá nhân trên các vùng biển và hải đảo của tỉnh Bình Định, ưu tiên các vùng trọng điểm phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
Điều 4. Nội dung phối hợp
1. Xây dựng, thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo:
a. Lập dự kiến chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hàng năm và dài hạn, tổ chức thực hiện chương trình sau khi được phê duyệt;
b. Tổ chức rà soát, kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo;
c. Theo dõi việc thực thi pháp luật về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo.
2. Lập và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo:
a. Điều tra, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội; hiện trạng, nhu cầu khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo;
b. Xây dựng, tổ chức lấy ý kiến, hoàn thiện phương án quy hoạch sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo;
c. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Quản lý thống nhất hoạt động điều tra cơ bản về tài nguyên và môi trường biển, hải đảo:
a. Lập và tổ chức thực hiện quy hoạch điều tra cơ bản tài nguyên và môi trường biển, hải đảo theo quy định;
b. Quản lý việc thực hiện chương trình, kế hoạch điều tra cơ bản tài nguyên và môi trường biển, hải đảo;
c. Xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về điều tra cơ bản tài nguyên và môi trường biển, hải đảo;
d. Định kỳ hàng năm báo cáo tình hình kết quả điều tra cơ bản tài nguyên và môi trường biển, hải đảo thuộc phạm vi quản lý của các ngành và địa phương.
4. Phòng ngừa, ngăn chặn, kiểm soát ô nhiễm và ứng phó, khắc phục sự cố môi trường biển, hải đảo:
a. Nghiên cứu, điều tra, đánh giá tình trạng ô nhiễm, xác định nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường biển, hải đảo;
b. Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch, biện pháp phòng ngừa, xử lý, khắc phục hậu quả ô nhiễm, suy thoái môi trường, phục hồi, cải thiện chất lượng môi trường biển, hải đảo; ứng phó sự cố môi trường, thiên tai trên vùng biển, ven biển và hải đảo của tỉnh;
c. Theo dõi, giám sát và cảnh báo sự cố môi trường, thiên tai trên vùng biển, ven biển và hải đảo của tỉnh;
d. Quan trắc biến động, đánh giá hiện trạng và dự báo xu thế biến động bờ biển.
5. Tuyên truyền, phổ biến các chính sách, pháp luật về tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo:
a. Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về quản lý tổng hợp, khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo; phòng, chống thiên tai trên vùng biển, ven biển và hải đảo của tỉnh;
b. Tổ chức Tuần lễ biển và hải đảo Việt Nam tại Bình Định.
6. Hợp tác quốc tế và trong nước về lĩnh vực quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo:
a. Điều tra, nghiên cứu tài nguyên và môi trường biển, hải đảo; ứng dụng khoa học - công nghệ phục vụ công tác điều tra, nghiên cứu biển;
b. Xử lý chất thải, xử lý ô nhiễm môi trường biển, hải đảo, ứng phó sự cố tràn dầu, thích ứng với biến đổi khí hậu.
Chương II
TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP QUẢN LÝ TỔNG HỢP TÀI NGUYÊN VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG BIỂN, HẢI ĐẢO
Điều 5. Xây dựng, thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
a. Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các ngành có liên quan lập dự kiến chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hàng năm và dài hạn, tổ chức thực hiện chương trình sau khi được phê duyệt;
b. Phối hợp với Sở Tư pháp trong công tác rà soát, kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo; theo dõi việc thực thi pháp luật về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo;
c. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện và đề xuất, kiến nghị việc sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo của Trung ương.
2. Sở Tư pháp có trách nhiệm:
a. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các ngành có liên quan lập dự kiến chương trình xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh;
b. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong công tác rà soát, kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo; theo dõi, thực thi pháp luật về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo.
3. Các Sở, ban ngành liên quan có trách nhiệm:
a. Tham gia góp ý xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo thuộc thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc các văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương;
b. Đề xuất, kiến nghị Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các Nghị quyết, Quyết định hoặc Chỉ thị về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo thuộc thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc các văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương.
4. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố ven biển trực thuộc tỉnh có trách nhiệm:
a. Đề xuất, kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh về sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các Quyết định hoặc Chỉ thị về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo hàng năm và
b. Rà soát, tổng kết và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường về việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo.
Điều 6. Lập và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố ven biển có liên quan:
a. Điều tra, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, hiện trạng, nhu cầu khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo;
b. Xây dựng, hoàn thiện, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo theo quy định;
c. Tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo theo quy định;
d. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo;
đ. Tổ chức lấy ý kiến tham gia vào quy hoạch sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo cấp Trung ương;
e. Định kỳ hàng năm tổng hợp, tham mưu và trình Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường về tình hình tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo theo quy định của pháp luật.
2. Các Sở, ban ngành có trách nhiệm:
a. Cung cấp cho Sở Tài nguyên và Môi trường các thông tin, số liệu theo quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10,11, 12 và 13 Điều này;
b.Tham gia ý kiến về dự thảo quy hoạch sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo;
c. Phối hợp kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo;
d. Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường định kỳ hàng năm về tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cung cấp các thông tin, số liệu tổng hợp về: Các quy hoạch chuyên ngành; thủy sản và các loại rừng; công tác bảo tồn đa dạng sinh học biển, đảo; thực trạng và định hướng phát triển đê biển, hệ thống dịch vụ hậu cần đánh bắt thủy hải sản, phương tiện khai thác, đánh bắt thủy hải sản và khu neo đậu dịch vụ hậu cần tàu thuyền nghề cá.
4. Cảng vụ Hàng hải Quy Nhơn cung cấp các thông tin, số liệu về thực trạng và định hướng phát triển hệ thống cảng, bến, luồng, khu neo đậu tàu biển thuộc phạm vi quản lý.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư cung cấp các thông tin, số liệu về thực trạng, định hướng phát triển các khu kinh tế ven biển; các thông tin, số liệu về Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội vùng ven biển và các thông tin, số liệu liên quan khác thuộc phạm vi quản lý theo yêu cầu của Sở Tài nguyên và Môi trường.
6. Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Bình Định cung cấp các thông tin, số liệu về: thực trạng, định hướng phát triển khu kinh tế, khu công nghiệp ở vùng ven biển, các doanh nghiệp đang hoạt động trong khu kinh tế, khu công nghiệp và các thông tin, số liệu liên quan khác thuộc phạm vi quản lý.
7. Sở Xây dựng cung cấp các thông tin, số liệu về thực trạng và định hướng phát triển các khu đô thị, các quy hoạch, định hướng quy hoạch, các công trình xây dựng hạ tầng ven biển, hải đảo thuộc phạm vi quản lý.
8. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch cung cấp các thông tin, số liệu về: Quy hoạch chuyên ngành; thực trạng và định hướng phát triển du lịch biển, đảo; thông tin, số liệu về tàu thuyền du lịch, các cơ sở kinh doanh du lịch, các điểm du lịch biển, đảo; công tác bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị các di sản, các di tích văn hóa lịch sử, danh lam thắng cảnh của các vùng biển, ven biển và hải đảo.
9. Sở Công thương cung cấp các thông tin, số liệu về: Quy hoạch các điểm kinh doanh xăng dầu trên toàn tỉnh.
10. Công an tỉnh cung cấp các thông tin, số liệu về an ninh trật tự, khu vực cần quản lý đặc biệt về an ninh. Tham gia thẩm định quy hoạch, dự án quan trọng ở vùng ven biển có liên quan đến bảo vệ an ninh quốc gia.
11. Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh cung cấp các thông tin, số liệu về vùng cấm khai thác, khu vực hạn chế hoạt động, khu vực cần bảo vệ đặc biệt cho mục đích quốc phòng, an ninh.
12. Sở Ngoại vụ cung cấp các thông tin, tài liệu về chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước trong hoạt động đối ngoại liên quan đến công tác chỉ đạo, quản lý khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo.
13. Cục Thống kê tỉnh cung cấp các thông tin, số liệu thống kê về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội biển, hải đảo.
14. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố ven biển trực thuộc tỉnh có trách nhiệm cung cấp cho Sở Tài nguyên và Môi trường:
a.Thông tin, số liệu về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội, tình hình quản lý, hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường vùng biển, đảo thuộc phạm vi quản lý;
b. Thông tin, số liệu khu vực đầm, vịnh, bãi bồi, vùng đệm, vùng bờ biển xói lở, rừng phòng hộ, đất ngập nước, khu vực cần bảo tồn hệ sinh thái vùng biển, hải đảo thuộc phạm vi quản lý;
c. Định hướng khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường vùng biển, hải đảo;
d. Các giải pháp quản lý, bảo vệ bờ biển;
đ. Tham gia ý kiến về dự thảo quy hoạch sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo;
e. Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường định kỳ hàng năm về tình hình tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
Điều 7. Quản lý hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên và môi trường biển, hải đảo
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
a. Chủ trì lập quy hoạch điều tra cơ bản tài nguyên và môi trường biển, hải đảo, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định;
b. Xây dựng, quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu về điều tra cơ bản tài nguyên và môi trường biển, hải đảo trên địa bàn tỉnh;
c. Cung cấp các thông tin, số liệu về điều tra cơ bản tài nguyên và môi trường biển, hải đảo cho các Sở, ban ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố ven biển trực thuộc tỉnh khi có yêu cầu theo quy định của pháp luật;
d. Thẩm định, tham gia thẩm định các chương trình, kế hoạch điều tra cơ bản tài nguyên biển, hải đảo của các Sở, ban ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố ven biển trực thuộc tỉnh theo quy định của pháp luật;
đ. Phối hợp với các Sở, ban ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố ven biển trực thuộc tỉnh theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện chương trình, kế hoạch điều tra cơ bản tài nguyên và môi trường biển, hải đảo;
e. Định kỳ hàng năm tổng hợp, tham mưu và trình Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường về công tác điều tra cơ bản tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo theo quy định của pháp luật.
2. Các Sở, ban ngành có trách nhiệm:
a. Cung cấp cho Sở Tài nguyên và Môi trường các thông tin, số liệu, bản đồ về thực trạng hoạt động điều tra cơ bản và tình hình quản lý, nhu cầu điều tra cơ bản tài nguyên biển, hải đảo trong lĩnh vực được giao quản lý theo quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6, 7, 8 , 9, 10 Điều này;
b. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định các chương trình, kế hoạch điều tra cơ bản tài nguyên biển, hải đảo thuộc lĩnh vực được giao quản lý;
c. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tình hình thực hiện chương trình, kế hoạch điều tra cơ bản tài nguyên biển, hải đảo theo chức năng quản lý;
d. Xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu về kết quả điều tra cơ bản tài nguyên biển theo chức năng quản lý; thực hiện và chuyển giao cơ sở dữ liệu về Sở Tài nguyên và Môi trường để quản lý, đưa vào khai thác, sử dụng theo quy định của pháp luật;
đ. Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường định kỳ hàng năm về hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên biển, hải đảo trong lĩnh vực được giao quản lý theo quy định của pháp luật.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cung cấp các thông tin, số liệu về kết quả điều tra cơ bản, thực trạng quản lý, nhu cầu điều tra cơ bản tài nguyên sinh vật biển, hải đảo; kết quả quan trắc môi trường trong hoạt động nuôi trồng thủy sản hoặc các chương trình quan trắc khác do Sở thực hiện.
4. Sở Công Thương cung cấp các thông tin, số liệu về hoạt động công thương và hoạt động điện lực trên đảo.
5. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch cung cấp các thông tin, số liệu về kết quả điều tra cơ bản, thực trạng quản lý, nhu cầu điều tra cơ bản di tích lịch sử văn hóa, các khu du lịch, điểm du lịch và cảnh quan sinh thái biển, hải đảo.
6. Cảng vụ Hàng hải Quy Nhơn cung cấp các thông tin, số liệu về kết quả điều tra cơ bản, thực trạng quản lý, nhu cầu điều tra cơ bản hệ thống cảng, bến, luồng, khu neo đậu tàu biển thuộc phạm vi quản lý.
7. Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh cung cấp các thông tin, số liệu về kết quả điều tra cơ bản, thực trạng quản lý, nhu cầu điều tra cơ bản tài nguyên biển; các thông tin, số liệu về tình hình an ninh, trật tự, an toàn trên biển, hải đảo.
8. Sở Ngoại vụ cung cấp các thông tin, tài liệu về chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước trong hoạt động đối ngoại liên quan đến việc quản lý khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo.
9. Sở Kế hoạch và Đầu tư cung cấp các thông tin, số liệu về định hướng phát triển kinh tế biển gắn với nhu cầu điều tra cơ bản tài nguyên và môi trường biển, hải đảo; các thông tin, số liệu thống kê có liên quan khác theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường.
10. Các cơ quan, tổ chức khác thực hiện nhiệm vụ điều tra cơ bản tài nguyên và môi trường biển, hải đảo bằng nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước có trách nhiệm cung cấp các thông tin, số liệu về kết quả điều tra cơ bản tài nguyên và môi trường biển, hải đảo theo chức năng thực hiện.
11. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố ven biển trực thuộc tỉnh có trách nhiệm:
a. Cung cấp cho Sở Tài nguyên và Môi trường các thông tin, số liệu về kết quả điều tra cơ bản về tài nguyên vùng ven biển, đảo do mình thực hiện; thực trạng quản lý, nhu cầu điều tra cơ bản tài nguyên và môi trường vùng ven biển, hải đảo;
b. Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường định kỳ hàng năm về công tác điều tra cơ bản tài nguyên biển, hải đảo do địa phương thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Phòng ngừa, ngăn chặn, kiểm soát ô nhiễm và ứng phó, khắc phục các sự cố môi trường biển, hải đảo
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
a. Tổ chức nghiên cứu, điều tra, đánh giá tình trạng ô nhiễm, xây dựng bản đồ hiện trạng ô nhiễm môi trường biển, hải đảo trên phạm vi tỉnh;
b. Tổ chức đánh giá hiện trạng và dự báo xu thế biến động; cảnh báo nguy cơ gây ô nhiễm từ biển vào; Phối hợp với Bộ đội Biên phòng, Hải quân, Cảnh sát biển, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xác định nguyên nhân gây ô nhiễm; xác định, khoanh vùng đệm để bảo vệ các vùng bờ biển dễ bị tổn thương;
c. Xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc, giám sát môi trường, phối hợp với hải quan các cửa khẩu ngăn chặn các nguồn ô nhiễm từ nơi khác đến, cảnh báo thiên tai trên biển, hải đảo; xây dựng cập nhật Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu trên biển; phối hợp các Sở, ban ngành trong vai trò của Ban Chỉ đạo Biển Đông;
d. Tổ chức hoạt động theo dõi, giám sát và cảnh báo sự cố môi trường, thiên tai trên biển, hải đảo; xây dựng chiến lược và kế hoạch hành động thích ứng với biến đổi khí hậu như nước biển dâng; phối hợp với các Sở, ban ngành liên quan và địa phương ven biển ứng phó kịp thời và khắc phục có hiệu quả các sự cố môi trường, thiên tai trên biển, hải đảo;
đ. Cung cấp các thông tin thu thập được từ hệ thống quan trắc, giám sát chất lượng môi trường, cảnh báo thiên tai trên biển, hải đảo cho các Sở, ban ngành và địa phương ven biển phục vụ công tác phòng ngừa, ngăn chặn, kiểm soát ô nhiễm và ứng phó khắc phục các sự cố môi trường, thiên tai trên biển, hải đảo;
e. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định về quản lý chất thải, kiểm soát ô nhiễm môi trường biển, hải đảo;
g. Chỉ đạo và hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố ven biển thực hiện các quy định về quản lý chất thải và kiểm soát ô nhiễm môi trường biển, hải đảo;
h. Định kỳ hàng năm tổng hợp, tham mưu và trình Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường về tình hình bảo vệ môi trường biển, hải đảo; việc thực hiện các chương trình, kế hoạch phòng ngừa, ngăn chặn, kiểm soát ô nhiễm biển, hải đảo, ứng phó khắc phục sự cố môi trường, thiên tai trên biển, hải đảo thuộc phạm vi quản lý của địa phương theo quy định của pháp luật.
2. Các Sở, ban ngành có trách nhiệm:
a. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong công tác quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường theo quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 và 12 Điều này;
b. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định các dự án, đề án chuyên ngành liên quan đến quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường, ứng phó khắc phục thiên tai trên biển, hải đảo; điều tra, đánh giá tình trạng ô nhiễm, xác định nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường biển, hải đảo;
c. Chỉ đạo các lực lượng chuyên trách, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý chất thải, kiểm soát ô nhiễm môi trường biển, hải đảo;
d. Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường định kỳ hàng năm về tình hình thực hiện các chương trình, kế hoạch phòng ngừa, ngăn chặn, kiểm soát ô nhiễm biển, hải đảo, ứng phó khắc phục sự cố môi trường, thiên tai và bảo vệ môi trường biển theo chức năng quản lý.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp trong công tác quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường: Các khu bảo tồn biển, vùng nước nội địa; các khu vực cấm khai thác, cấm khai thác có thời hạn; đánh giá, khai thác, chế biến và dịch vụ thủy hải sản; bảo vệ nguồn lợi và môi trường sống của các loài thủy sản; công tác giao, cho thuê mặt nước biển để nuôi trồng thủy sản, quản lý kế hoạch, phương pháp đánh bắt thủy hải sản.
4. Sở Giao thông Vận tải phối hợp trong công tác quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường về hoạt động quản lý cảng, bến, luồng, khu neo đậu, phương tiện thủy nội địa, phối hợp tổ chức ứng phó sự cố tràn dầu khi có sự cố xảy ra.
5. Cảng vụ Hàng hải Quy Nhơn phối hợp trong công tác quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường về hoạt động quản lý cảng, bến, luồng, khu neo đậu tàu biển.
6. Sở Công Thương phối hợp trong công tác quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường về hoạt động kinh doanh, vận chuyển xăng dầu.
7. Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh Bình Định cung cấp các thông tin, số liệu trong hoạt động của các khu công nghiệp, khu kinh tế vùng ven biển;
8. Sở Kế hoạch và Đầu tư cung cấp các thông tin, số liệu về tình hình phát triển kinh tế - xã hội vùng ven biển.
9. Sở Xây dựng cung cấp các thông tin, số liệu đối với khu đô thị, công trình xây dựng ven biển, hải đảo.
10. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp trong công tác quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường về hoạt động của tàu, thuyền du lịch; các cơ sở kinh doanh du lịch; các điểm du lịch biển, đảo; công tác bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị các di sản, danh lam thắng cảnh của các vùng biển, ven biển và hải đảo.
11. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh có trách nhiệm phối hợp ứng phó, khắc phục sự cố môi trường, thiên tai trên biển, hải đảo.
12. Công an tỉnh có trách nhiệm phối hợp kiểm tra, kiểm soát ô nhiễm môi trường; huy động lực lượng ứng phó, khắc phục sự cố môi trường biển, hải đảo.
13. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố ven biển trực thuộc tỉnh có trách nhiệm:
a. Phát hiện và báo cáo kịp thời về các sự cố môi trường biển xảy ra trên phạm vi do địa phương quản lý; cung cấp số liệu quan trắc môi trường biển, hải đảo do mình thực hiện (nếu có);
b. Phối hợp với Sở Tài guyên và Môi trường và các Sở, ban ngành liên quan điều tra, đánh giá tình trạng ô nhiễm, xác định các khu vực ô nhiễm nghiêm trọng và nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường biển, hải đảo trong phạm vi quản lý của địa phương;
c. Tổ chức thực hiện các kế hoạch, biện pháp phòng ngừa, xử lý và khắc phục ô nhiễm, suy thoái môi trường biển, hải đảo theo quy định của pháp luật;
đ. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường cùng với các Sở, ban ngành huy động các nguồn lực để ngăn chặn, ứng phó các sự cố môi trường biển, hải đảo; giải quyết việc bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả ô nhiễm môi trường biển, hải đảo theo quy định của pháp luật;
e. Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường định kỳ hàng năm về công tác quản lý chất thải, kiểm soát ô nhiễm và ứng phó, khắc phục sự cố môi trường, thiên tai trên biển, hải đảo; tình hình và dự báo xu thế biến động bờ biển thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Tuyên truyền, phổ biến các chính sách, pháp luật về tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ trì:
a. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo; về khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo; phòng ngừa, ứng phó, kiểm soát và khắc phục hậu quả thiên tai, sự cố môi trường biển và hải đảo;
b. Hỗ trợ, trao đổi, cung cấp thông tin, tài liệu cho các Sở, ban ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố ven biển để phục vụ công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức cho các tổ chức, cá nhân về khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo; phòng ngừa, ứng phó, kiểm soát và khắc phục hậu quả thiên tai, sự cố môi trường biển, hải đảo;
c. Phối hợp với các Sở, ban ngành và địa phương ven biển xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các sự kiện của Tuần lễ biển và hải đảo Việt Nam;
d. Phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy để định hướng tuyên truyền; phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh Bình Định và hội đoàn thể tỉnh tổ chức tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo; giám sát việc thực hiện pháp luật về bảo vệ tài nguyên và môi trường biển, hải đảo.
2. Các Sở, ban ngành có trách nhiệm:
a. Sở Tư pháp phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng chương trình, kế hoạch dài hạn, trung hạn về phổ biến, giáo dục pháp luật về biển, hải đảo;
b. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo các cơ quan báo chí bố trí thời lượng thông tin tuyên truyền pháp luật về tài nguyên môi trường và bảo vệ môi trường biển, hải đảo;
c. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường lựa chọn các chủ đề về biển, đảo để tổ chức tuyên truyền chính sách, pháp luật thông qua các buổi diễn thuyết, nói chuyện chuyên đề, các cuộc thi tìm hiểu về biển, đảo quê hương cho các đối tượng học sinh, sinh viên;
d. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, các cơ quan báo chí có trách nhiệm bố trí thời lượng phát sóng, đưa tin, bài, chuyên mục tuyên truyền về chính sách, pháp luật trong lĩnh vực tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo; các sự kiện văn hóa của Tuần lễ biển và hải đảo Việt Nam vào thời điểm đạt hiệu quả tuyên truyền cao;
đ. Các Sở, ban ngành liên quan có trách nhiệm hưởng ứng các sự kiện của Tuần lễ biển và hải đảo Việt Nam và các hoạt động khác liên quan đến lĩnh vực biển, hải đảo; chỉ đạo các cơ quan thông tin báo chí, các cơ quan chuyên môn trực thuộc tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về quản lý khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo trong phạm vi quản lý;
e. Bộ đội Biên phòng tỉnh phối hợp với chính quyền địa phương và các lực lượng trên địa bàn tổ chức tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo cho quần chúng nhân dân trên khu vực biên giới biển.
f. Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy để định hướng tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo.
g. Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Bình Định và các hội đoàn thể của tỉnh tổ chức tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo; giám sát việc thực hiện pháp luật về bảo vệ tài nguyên và môi trường biển, hải đảo.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố ven biển trực thuộc tỉnh có trách nhiệm:
a. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước về tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo trên địa bàn địa phương;
b. Chỉ đạo cơ quan báo chí địa phương bố trí thời lượng phát sóng, đưa tin, bài, chuyên mục tuyên truyền về chính sách, pháp luật trong lĩnh vực tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo; các sự kiện văn hóa của Tuần lễ biển và hải đảo Việt Nam vào thời điểm đạt hiệu quả tuyên truyền cao;
c. Địa phương ven biển được chọn làm nơi tổ chức Tuần lễ biển và hải đảo Việt Nam có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng chương trình, kế hoạch tổ chức các sự kiện của Tuần lễ biển và hải đảo Việt Nam; bố trí địa điểm, tham gia đóng góp nguồn lực tổ chức sự kiện và bảo đảm an ninh, an toàn trật tự trong thời gian diễn ra Tuần lễ biển và hải đảo Việt Nam;
d. Các địa phương có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường về các hoạt động tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về tài nguyên và môi trường biển, hải đảo.
Điều 10. Hợp tác về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
a. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch hợp tác trong và ngoài nước để quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo; ứng dụng khoa học - công nghệ phục vụ công tác điều tra, nghiên cứu biển, đảo; thăm dò tài nguyên, phát triển khoa học - công nghệ biển; phát triển, hoàn thiện hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển, hải đảo;
b. Tổng hợp kết quả thực hiện các chương trình, dự án hợp tác trong và ngoài nước về các lĩnh vực liên quan đến công tác quản lý, bảo vệ tài nguyên và môi trường biển, hải đảo của các Sở, ban ngành báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
c. Định kỳ hàng năm tổng hợp, tham mưu và trình Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường về tình hình hợp tác quốc tế trong lĩnh vực biển, hải đảo thuộc phạm vi quản lý của địa phương theo quy định của pháp luật.
2. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm phối hợp với các Sở, ban ngành và địa phương tăng cường công tác thông tin đối ngoại, hỗ trợ quảng bá, đẩy mạnh hợp tác quốc tế về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo.
3. Các Sở, ban ngành có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường định kỳ hàng năm về kết quả và nhu cầu hợp tác quốc tế về biển, hải đảo.
4. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố ven biển thuộc tỉnh có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường định kỳ hàng năm về tình hình hợp tác quốc tế trong lĩnh vực biển, hải đảo thuộc phạm vi quản lý.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 11. Trách nhiệm thi hành
1. Các Sở, ban ngành, hội đoàn thể và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố ven biển thuộc tỉnh trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, lực lượng trực thuộc thực hiện phối hợp những nội dung có liên quan được quy định tại Quy chế này.
2. Chi cục Biển và Hải đảo là cơ quan đầu mối, tham mưu giúp Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện các nhiệm vụ phối hợp được quy định tại Quy chế này.
Điều 12. Tổ chức thực hiện
1. Các Sở, ban ngành, hội đoàn thể và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố ven biển thuộc tỉnh có trách nhiệm triển khai, tổ chức thực hiện Quy chế này.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm giúp UBND tỉnh đôn đốc, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
3. Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu phát sinh vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh bằng văn bản về Sở Tài nguyên và Môi trường (qua Chi cục Biển và Hải đảo) để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.
TM.ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH