cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 33/2014/QĐ-UBND ngày 08/12/2014 Quy chế Giải thưởng Văn học Nghệ thuật Yên Bái 5 năm

  • Số hiệu văn bản: 33/2014/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Yên Bái
  • Ngày ban hành: 08-12-2014
  • Ngày có hiệu lực: 18-12-2014
  • Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 1: 24-12-2015
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 17-02-2020
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1887 ngày (5 năm 2 tháng 2 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 17-02-2020
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 17-02-2020, Quyết định số 33/2014/QĐ-UBND ngày 08/12/2014 Quy chế Giải thưởng Văn học Nghệ thuật Yên Bái 5 năm bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 04/2020/QĐ-UBND ngày 04/02/2020 Quy định về Giải thưởng Văn học nghệ thuật 05 năm và Giải thưởng Văn học nghệ thuật tỉnh Yên Bái hàng năm”. Xem thêm Lược đồ.

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
---------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 33/2014/QĐ-UBND

Yên Bái, ngày 08 tháng 12 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ GIẢI THƯỞNG VĂN HỌC NGHỆ THUẬT YÊN BÁI 5 NĂM

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;

Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng ngày 16 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;

Căn cứ Nghị quyết số 06/2014/NQ-HĐND ngày 17 tháng 7 năm 2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái Quy định chính sách khen thưởng đối với tập thể, cá nhân đạt thành tích xuất sắc trong các kỳ xét tặng Giải thưởng Văn học Nghệ thuật Yên Bái 5 năm;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 649/TTr- SNV ngày 19 tháng 11 năm 2014,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Giải thưởng Văn học Nghệ thuật Yên Bái 5 năm.

Điều 2. Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở: Nội vụ, Tài chính; Chủ tịch Hội Liên hiệp Văn học Nghệ thuật tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

Nơi nhận:
- Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Như­ Điều 3;
- Sở Tư pháp;
- Ban TĐKT tỉnh;
- Lưu VT, TM.

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Phạm Duy Cường

 

QUY CHẾ

GIẢI THƯỞNG VĂN HỌC NGHỆ THUẬT YÊN BÁI 5 NĂM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 33/2014/QĐ- UBND ngày 08/12/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng, phạm vi áp dụng

1. Là công dân Việt Nam đã và đang sinh sống tại tỉnh Yên Bái, tự nguyện tham gia, có hồ sơ tác phẩm đầy đủ.

2. Giải thưởng để xét tặng cho các công trình văn học, nghệ thuật về tỉnh Yên Bái hoặc do các tác giả là người Yên Bái sáng tạo ra.

Điều 2. Nguyên tắc xét tặng

1. Việc xét tặng được thực hiện trên cơ sở tự nguyện.

2. Việc tổ chức xét tặng phải đảm bảo khách quan công bằng, chính xác và công khai.

3. Một tác phẩm, công trình Văn học Nghệ thuật của tác giả chỉ được đề nghị xét tặng về một chuyên ngành Văn học Nghệ thuật.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 3. Tên gọi giải thưởng

Giải thưởng Văn học Nghệ thuật Yên Bái 5 năm.

Điều 4. Thời gian xét giải

1. Giải thưởng được xét tặng 5 năm 1 lần, lần thứ nhất từ năm 2015.

2. Năm 2015 xét giải cho tất cả những tác phẩm đã công bố từ năm 1954 đến thời điểm xét giải theo quy chế này. Từ lần thứ hai xét tặng cho các tác phẩm trong vòng 5 năm của kỳ xét giải.

Điều 5. Tiêu chuẩn xét giải thưởng

1. Về nội dung tư tưởng: Tác phẩm Văn học Nghệ thuật phải mang tính chân thực, tính dân tộc, tính nhân văn, tính giáo dục sâu sắc; phù hợp với chủ trương, đường lối của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước. Tác phẩm phải đem lại các giá trị nhân văn đích thực, dân chủ, có tác dụng thiết thực với xã hội, xây dựng con người Việt Nam lành mạnh, yêu nước.

2. Về nghệ thuật: Tác phẩm phải có giá trị thẩm mĩ cao, có tính sáng tạo. Hình thức và nội dung phải phù hợp. Có sự tìm tòi và những phát hiện mới, có tính hiện đại song giữ được bản sắc dân tộc, mang lại cảm xúc và thẩm mĩ cho công chúng.

3. Tác động xã hội: Là tác phẩm đã được trải qua thời gian, khẳng định sức sống lâu bền, được công chúng thưởng thức mến mộ, đọng lại trong công chúng những giá trị về tư tưởng, thẩm mĩ và tính nhân văn sâu sắc.

Điều 6. Điều kiện xét giải

1. Là các tác phẩm Văn học Nghệ thuật đã được công bố gồm: In thành sách, tham gia triển lãm, biểu diễn phục vụ công chúng, truyền phát trên các kênh thông tin đại chúng từ cấp tỉnh trở lên, đã xây dựng thành công trình.

2. Mỗi tác giả được gửi tác phẩm dự giải và đạt giải ở nhiều chuyên ngành, nhưng chỉ được trao giải tác phẩm đạt giải cao nhất.

3. Các tác phẩm đã được tặng Giải thưởng Nhà nước về Văn học nghệ thuật không được tham dự giải thưởng này.

Điều 7. Các chuyên ngành xét giải thưởng

1. Văn xuôi: Truyện ngắn; Ký văn học; Tiểu thuyết.

2. Thơ: Thơ trữ tình; Trường ca; Truyện thơ.

3. Mỹ thuật: Hội hoạ, đồ hoạ, điêu khắc (trừ minh hoạ, ký hoạ)

4. Nhiếp ảnh: Ảnh đơn, ảnh bộ (Ảnh màu, ảnh đen trắng)

5. Văn nghệ dân gian (nghiên cứu, sưu tầm); Lý luận phê bình văn học nghệ thuật (lý luận phê bình); Dịch thuật.

6. Âm nhạc: Ca khúc; Hợp xướng, Khí nhạc, biểu diễn âm nhạc.

7. Sân khấu điện ảnh: Phim phóng sự tài liệu; phim văn học nghệ thuật; Phim truyện.

8. Nghệ thuật múa: kịch múa, thơ múa, tiết mục múa.

9. Kiến trúc: Đồ án thiết kế; đồ án quy hoạch; thiết kế, trang trí nội, ngoại thất đã hoàn thành và đưa vào sử dụng.

Điều 8. Đơn vị tác phẩm

1. Đối với Văn học: Văn xuôi, thơ, văn nghệ dân gian, nghiên cứu, lý luận phê bình, dịch thuật là một tập hoặc một bộ (Tập thơ, tập truyện, tập hoặc bộ tiểu thuyết, tập ký, tập văn nghệ dân gian, tập nghiên cứu, lý luận phê bình, dịch thuật).

2. Đối với các loại hình nghệ thuật khác:

a) Sân khấu điện ảnh: Là 01 bộ phim, vở diễn (có độ dài từ 60 phút trở lên), hoặc 03 bộ phim, vở diễn ngắn (từ 30 phút đến dưới 60 phút). (Có băng, đĩa hình kèm theo).

b) Nghệ thuật múa: 01 vở kịch múa (từ 90 phút trở lên); 01 thơ múa (từ 20 đến 30 phút); 02 tiết mục múa (từ 5 đến 9 phút). (Có băng đĩa hình kèm theo).

c) Âm nhạc: Với nhạc sỹ là 03 ca khúc hoặc một bản hợp xướng, với ca sỹ là 05 ca khúc. (Có băng đĩa âm thanh kèm theo).

d) Mỹ thuật:

Hội hoạ: Gồm 02 tác phẩm kích thước tối thiểu 60x90 cm

Đồ hoạ: Gồm 02 tác phẩm kích thước tối thiểu 30x40 cm

Điêu khắc: Gồm 02 tác phẩm kích thước tối thiểu chiều dài nhất từ 60 cm trở lên.

đ) Nhiếp ảnh: Ảnh đơn, ảnh bộ (đã được triển lãm cấp khu vực trở lên, không ép Plastic, không chấp nhận ảnh cắt ghép làm sai sự thật). Ảnh đơn: Từ 05 ảnh trở lên kích cỡ 30x 45cm; ảnh bộ: 02 bộ, mỗi bộ từ 08- 10 ảnh.

e) Kiến trúc: Là đồ án thiết kế cho 01 công trình xây dựng; hoặc một đồ án quy hoạch; thiết kế, trang trí nội ngoại thất đã hoàn thành và đưa vào sử dụng.

Điều 9. Cơ cấu và giá trị giải thưởng

1. Giải thưởng được trao cho các tác phẩm đạt loại A, B, C và khuyến khích của từng chuyên ngành. Việc xét chọn theo từng bộ giải, tác phẩm xứng đáng giải nào thì trao đúng giá trị giải đó, không nhất thiết phải đủ số lượng bộ giải theo cơ cấu.

2. Bộ giải thưởng gồm 9 nhóm giải theo chuyên ngành của Điều 7 Quy chế này.

3. Mỗi tác phẩm đạt giải được cấp giấy chứng nhận của Ủy ban nhân dân tỉnh kèm theo mức thưởng cho từng bộ giải gồm:

a) 01 Giải A trị giá tương đương 20 lần mức lương cơ sở.

b) 02 giải B trị giá tương đương 15 lần mức lương cơ sở.

c) 03 giải C trị giá tương đương 10 lần mức lương cơ sở.

d) 03 giải khuyến khích trị giá tương đương 05 lần mức lương cơ sở.

Chương III

QUY TRÌNH XÉT VÀ KINH PHÍ GIẢI THƯỞNG

Điều 10. Quy trình xét giải

1. Vòng sơ khảo:

Hội liên hiệp Văn học nghệ thuật tỉnh Yên Bái tổ chức vòng sơ khảo bằng hình thức chấm điểm theo quy chế xét giải, chọn ra những tác phẩm đủ điều kiện và tiêu chuẩn, lập hồ sơ trình Hội đồng Giám khảo tỉnh xét vòng chung khảo.

2. Vòng chung khảo:

Sau khi có kết quả sơ khảo, Hội liên hiệp Văn học Nghệ thuật tỉnh Yên Bái trình Hội đồng chung khảo tỉnh thẩm định và chấm điểm, xét chọn theo quy chế của Hội đồng chung khảo.

Thành phần Hội đồng chung khảo do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập, gồm Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh làm chủ tịch Hội đồng, Chủ tịch Hội Liên hiệp Văn học Nghệ thuật là Phó chủ tịch thường trực Hội đồng; thành viên là các cơ quan, đơn vị chức năng thuộc tỉnh và văn nghệ sĩ có trình độ nghiệp vụ uy tín tham gia. Trường hợp cần thiết có thể mời thành viên là văn nghệ sĩ có uy tín về chuyên môn ở các Hội chuyên ngành Trung ương tham gia.

3. Hội đồng sơ khảo và chung khảo làm việc theo theo nguyên tắc tập thể, bỏ phiếu kín và quyết định theo đa số. Ít nhất phải có 2/3 thành viên Hội đồng bỏ phiếu thì quyết định mới có hiệu lực. Hội đồng chấm và bỏ phiếu cho từng thể loại.

4. Các thành viên của Hội đồng sơ khảo và chung khảo nếu có tác phẩm dự giải thì không tham gia bỏ phiếu cho tác phẩm của mình. Tỷ lệ phiếu để xét kết quả được tính trên tổng số thành viên tham dự họp và bỏ phiếu.

Điều 11. Kinh phí tổ chức và giải thưởng

1. Nguồn kinh phí giải thưởng Văn học Nghệ thuật Yên Bái 5 năm được sử dụng từ nguồn kinh phí thi đua khen thưởng của tỉnh và các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật. Hội Liên hiệp Văn học Nghệ thuật tỉnh lập dự toán kinh phí năm tổ chức giải và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo qui định.

2. Kinh phí tổ chức giải thưởng bao gồm: Kinh phí thẩm định, chấm giải và hoạt động của hội đồng sơ khảo, chung khảo; kinh phí tổ chức hội nghị tổng kết trao giải thưởng; kinh phí làm vật phẩm, chứng nhận giải, quảng bá tác phẩm và các chi phí hành chính liên quan đến tổ chức giải thưởng.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 12. Phân công nhiệm vụ

1. Hội liên hiệp Văn học Nghệ thuật tỉnh:

a) Là cơ quan Thường trực của Giải thưởng.

b) Thành lập Hội đồng sơ khảo; Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Hội đồng chung khảo.

c) Phát động các tập thể, cá nhân tham dự giải và tham mưu tổ chức thực hiện quy chế này.

d) Chịu trách nhiệm xây dựng thể lệ để tổ chức thực hiện quy chế này. Hướng dẫn cụ thể về quy cách, số lượng, chất liệu cho từng thể loại tác phẩm tham dự giải thưởng.

2. Sở Tài chính: Thẩm định, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định đảm bảo kinh phí cho việc tổ chức xét giải, trao giải thưởng, thanh quyết toán theo chế độ quy định hiện hành.

3. Sở Nội vụ: Tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định tặng Giải thưởng theo quy chế này.

Điều 13. Giải quyết khiếu nại, tố cáo

1. Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, tố cáo về kết quả xét tặng giải thưởng và việc vi phạm quy trình, trình tự, thủ tục xét giải.

2. Chủ tịch Hội liên hiệp Văn học Nghệ thuật tỉnh là người có trách nhiệm xem xét và trả lời đơn khiếu nại, đồng thời báo cáo kết quả giải quyết khiếu nại lên Hội đồng chung khảo của tỉnh. Thủ tục giải quyết khiếu nại, tố cáo thực hiện theo quy định của Luật khiếu nại, tố cáo.

3. Tác giả dự giải chịu trách nhiệm về bản quyền tác phẩm tham dự giải theo quy định pháp luật./.