Quyết định số 29/2014/QĐ-UBND ngày 02/12/2014 Quy chế quản lý và sử dụng kinh phí khuyến công địa phương do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- Số hiệu văn bản: 29/2014/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Đồng Tháp
- Ngày ban hành: 02-12-2014
- Ngày có hiệu lực: 12-12-2014
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 12-04-2019
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 1582 ngày (4 năm 4 tháng 2 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 12-04-2019
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 29/2014/QĐ-UBND | Đồng Tháp, ngày 02 tháng 12 năm 2014 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ KHUYẾN CÔNG ĐỊA PHƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về khuyến công;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 26/2014/TTLT-BTC-BCT ngày 18 tháng 02 năm 2014 của Bộ Tài chính, Bộ Công thương hướng dẫn trình tự lập, quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công quốc gia và kinh phí khuyến công địa phương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công thương,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý và sử dụng kinh phí khuyến công địa phương.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY CHẾ
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ KHUYẾN CÔNG ĐỊA PHƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 29/2014/QĐ-UBND ngày 02/12/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Kinh phí khuyến công là nguồn tài chính do ngân sách tỉnh phân bổ và giao cho Sở Công thương thực hiện các đề án khuyến công hàng năm nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp, cơ sở công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp (CN-TTCN) trên địa bàn tỉnh phát triển sản xuất, nâng cao hiệu quả hoạt động.
Điều 2. Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi áp dụng:
Các tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu tư sản xuất CN-TTCN trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp thuộc các ngành nghề sau:
a) Công nghiệp chế biến nông - lâm - thủy sản và chế biến thực phẩm.
b) Sản xuất hàng công nghiệp phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu, hàng thay thế hàng nhập khẩu.
c) Công nghiệp hóa chất phục vụ nông nghiệp, nông thôn. Sản xuất vật liệu xây dựng.
d) Sản xuất sản phẩm, phụ tùng; lắp ráp và sửa chữa máy móc, thiết bị, dụng cụ cơ khí, điện, điện tử - tin học. Sản xuất, gia công chi tiết, bán thành phẩm và công nghiệp hỗ trợ.
đ) Sản xuất hàng tiểu thủ công nghiệp.
e) Khai thác, chế biến khoáng sản tại những địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật.
g) Áp dụng sản xuất sạch hơn trong các cơ sở sản xuất công nghiệp; xử lý ô nhiễm môi trường tại các cụm công nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu tư, sản xuất CN-TTCN trên địa bàn tỉnh, gồm: doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh và các hộ sản xuất tại các làng nghề hoạt động theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là cơ sở công nghiệp nông thôn).
b) Các cơ sở sản xuất công nghiệp áp dụng sản xuất sạch hơn.
c) Tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước tham gia công tác quản lý, thực hiện các hoạt động khuyến công.
Điều 3. Nguyên tắc sử dụng
1. Kinh phí khuyến công phải bảo đảm chi cho những hoạt động khuyến công đúng mục đích, hiệu quả và đúng định mức, chế độ chi tiêu tài chính hiện hành do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành.
2. Chỉ hỗ trợ cho các đề án, dự án nhằm hỗ trợ, khuyến khích cho các tổ chức, các làng nghề, hộ cá thể và doanh nghiệp đầu tư phát triển CN-TTCN thông qua các chương trình, dự án, đề án được cấp thẩm quyền phê duyệt.
Chương II
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ KHUYẾN CÔNG
Điều 4. Mức chi hỗ trợ hoạt động khuyến công địa phương
1. Chi hỗ trợ thành lập doanh nghiệp sản xuất công nghiệp nông thôn tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật, bao gồm: hoàn thiện kế hoạch kinh doanh; dự án thành lập doanh nghiệp và chi phí liên quan đến đăng ký thành lập doanh nghiệp. Cụ thể như sau:
- Vốn đăng ký thành lập doanh nghiệp trên 20 tỷ đồng: mức hỗ trợ 10 triệu đồng/doanh nghiệp.
- Vốn đăng ký thành lập doanh nghiệp từ 10 đến 20 tỷ đồng: mức hỗ trợ 05 triệu đồng/doanh nghiệp.
- Vốn đăng ký thành lập doanh nghiệp dưới 10 tỷ đồng: mức hỗ trợ 03 triệu đồng/doanh nghiệp.
2. Chi hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật để phổ biến công nghệ mới, sản xuất sản phẩm mới, bao gồm các chi phí: xây dựng, mua máy móc thiết bị; hoàn chỉnh tài liệu về quy trình công nghệ, quy trình sản xuất, phục vụ cho việc trình diễn kỹ thuật.
a) Phân loại theo mức độ ưu tiên:
- Sản phẩm chưa có trên thị trường của tỉnh hoặc khu vực.
- Quy trình công nghệ sản xuất hoặc máy móc thiết bị tiên tiến so với mặt bằng chung trên địa bàn tỉnh.
b) Mức hỗ trợ:
- Dự án đầu tư trên 05 tỷ đồng: mức hỗ trợ 500 triệu đồng/mô hình.
- Dự án đầu tư trên 04 tỷ đồng đến 05 tỷ đồng: mức hỗ trợ 400 triệu đồng/mô hình.
- Dự án đầu tư trên 03 tỷ đồng đến 04 tỷ đồng: mức hỗ trợ 350 triệu đồng/mô hình.
- Dự án đầu tư trên 02 tỷ đồng đến 03 tỷ đồng: mức hỗ trợ 300 triệu đồng/mô hình.
- Dự án đầu tư từ 01 tỷ đồng đến 02 tỷ đồng: mức hỗ trợ 250 triệu đồng/mô hình.
- Dự án đầu tư dưới 01 tỷ đồng: mức hỗ trợ 20% kinh phí/mô hình.
c) Hỗ trợ cho các cơ sở công nghiệp nông thôn đang hoạt động có hiệu quả cần hỗ trợ tuyên truyền phổ biến, nhân rộng để các tổ chức, cá nhân khác học tập; bao gồm các chi phí: hoàn chỉnh tài liệu về quy trình công nghệ; hoàn thiện quy trình sản xuất, phục vụ cho việc trình diễn kỹ thuật: mức hỗ trợ không quá 70 triệu đồng/mô hình.
3. Chi hỗ trợ ứng dụng máy móc thiết bị, tiếp nhận chuyển giao công nghệ tiên tiến vào sản xuất CN-TTCN.
a) Ứng dụng máy móc thiết bị tiên tiến, tiếp nhận chuyển giao công nghệ tiên tiến là dự án đầu tư gồm mua sắm máy móc thiết bị hiện đại hơn so với máy móc thiết bị đơn vị đang sử dụng hoặc so với máy móc thiết bị đang hiện có trong địa bàn của tỉnh hoặc huyện, thị xã, thành phố.
b) Phân loại theo mức độ ưu tiên:
- Máy móc thiết bị sử dụng năng lượng tiết kiệm và công nghệ ứng dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp.
- Máy móc thiết bị tiên tiến có khả năng thay thế được nhiều lao động.
c) Mức hỗ trợ:
- Dự án đầu tư trên 400 triệu đồng: mức hỗ trợ 200 triệu đồng/cơ sở.
- Dự án đầu tư trên 300 đến 400 triệu đồng: mức hỗ trợ 150 triệu đồng/cơ sở.
- Dự án đầu tư trên 200 đến 300 triệu đồng: mức hỗ trợ 100 triệu đồng/cơ sở.
- Dự án đầu tư từ 150 đến 200 triệu đồng: mức hỗ trợ 75 triệu đồng/cơ sở.
- Dự án đầu tư dưới 150 triệu đồng: mức hỗ trợ 40% kinh phí/cơ sở.
4. Chi tổ chức bình chọn và cấp giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp tỉnh và cấp huyện hàng năm.
a) Tổ chức bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu:
- Cấp tỉnh: chi không quá 70 triệu đồng/lần tổ chức và thực hiện vào tháng 9 hàng năm.
- Cấp huyện: chi không quá 50 triệu đồng/lần tổ chức và thực hiện vào tháng 6 hàng năm.
b) Sản phẩm đạt giải:
- Cấp tỉnh: tặng giấy chứng nhận, cúp và giải thưởng trị giá 02 triệu đồng/sản phẩm.
- Cấp huyện: tặng giấy chứng nhận, giải thưởng trị giá 01 triệu đồng/sản phẩm.
5. Chi hỗ trợ xây dựng và đăng ký thương hiệu đối với các sản phẩm công nghiệp nông thôn. Mức hỗ trợ tối đa 50% chi phí, nhưng không quá 35 triệu đồng/thương hiệu.
6. Chi hỗ trợ thuê tư vấn, trợ giúp các cơ sở công nghiệp nông thôn trong các lĩnh vực: lập dự án đầu tư; marketing; quản lý sản xuất, tài chính, kế toán, nhân lực; thiết kế mẫu mã, bao bì đóng gói; ứng dụng công nghệ, thiết bị mới. Mức hỗ trợ tối đa 50% chi phí, nhưng không quá 35 triệu đồng/cơ sở.
7. Chi xây dựng các chương trình truyền hình, truyền thanh; xuất bản các bản tin ấn phẩm; tờ rơi, tờ gấp và các hình thức thông tin đại chúng khác. Mức chi thực hiện theo hình thức hợp đồng với cơ quan tuyên truyền và cơ quan thông tin đại chúng theo phương thức đấu thầu, trường hợp đặt hàng giao nhiệm vụ thực hiện theo đơn giá được cấp thẩm quyền phê duyệt.
8. Chi hỗ trợ để thành lập hội, hiệp hội ngành nghề cấp huyện và cấp tỉnh. Mức hỗ trợ tối đa 30% chi phí thành lập, nhưng:
- Đối với cấp tỉnh: mức hỗ trợ không quá 50 triệu đồng/hội, hiệp hội.
- Đối với cấp huyện: mức hỗ trợ không quá 30 triệu đồng/hội, hiệp hội.
9. Chi hỗ trợ để hình thành cụm liên kết doanh nghiệp công nghiệp. Mức hỗ trợ tối đa 50% chi phí, nhưng không quá 75 triệu đồng/cụm liên kết.
10. Chi hỗ trợ sửa chữa, nâng cấp hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường tại cơ sở công nghiệp nông thôn. Mức hỗ trợ tối đa 30% chi phí, nhưng không quá 200 triệu đồng/cơ sở.
11. Chi hỗ trợ sửa chữa, nâng cấp hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường tại các cụm công nghiệp. Mức hỗ trợ tối đa 30% chi phí, nhưng không quá 01 tỷ đồng/cụm công nghiệp.
12. Chi hỗ trợ lập quy hoạch chi tiết cụm công nghiệp. Mức hỗ trợ tối đa 50% chi phí, nhưng không quá 300 triệu đồng/cụm công nghiệp.
13. Chi hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp, bao gồm: san lấp mặt bằng, đường giao thông nội bộ, hệ thống cấp nước, thoát nước tại các cụm công nghiệp. Mức hỗ trợ không quá 02 tỷ đồng/cụm công nghiệp.
14. Chi quản lý chương trình đề án khuyến công.
- Sở Công thương là cơ quan quản lý kinh phí khuyến công được sử dụng tối đa 1,5% kinh phí khuyến công do cấp có thẩm quyền giao hàng năm để hỗ trợ xây dựng các chương trình, đề án, kiểm tra, giám sát, nghiệm thu: chi làm thêm giờ theo chế độ quy định; văn phòng phẩm, điện thoại, bưu chính, điện nước; chi công tác phí, xăng dầu, thuê xe đi kiểm tra (nếu có); chi thẩm định xét chọn, nghiệm thu chương trình, đề án khuyến công; chi khác (nếu có). Nội dung và kinh phí do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
- Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp là đơn vị triển khai và tổ chức thực hiện hoạt động khuyến công được chi tối đa 2,5% dự toán đề án khuyến công để chi công tác quản lý, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, chi khác (nếu có).
15. Mức kinh phí ưu tiên hỗ trợ cho các chương trình, đề án, nhiệm vụ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 6 Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21/5/1012 của Chính phủ về khuyến công, do Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt cần đảm bảo tính khuyến khích, thúc đẩy các tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển CN-TTCN, áp dụng sản xuất sạch hơn trên địa bàn, nhưng không quá 1,5 lần mức hỗ trợ quy định trên đây, theo địa bàn và ngành nghề như sau:
a) Địa bàn ưu tiên: ưu tiên các chương trình, đề án thực hiện tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; địa bàn các xã trong kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; huyện biên giới; các huyện nghèo theo quy định của Chính phủ.
b) Ngành nghề ưu tiên:
- Ưu tiên các chương trình, đề án hỗ trợ phát triển công nghiệp cơ khí, hóa chất phục vụ nông nghiệp, nông thôn; công nghiệp chế biến nông - lâm - thủy sản; công nghiệp hỗ trợ; áp dụng sản xuất sạch hơn trong sản xuất công nghiệp.
- Ưu tiên các chương trình, đề án hỗ trợ phát triển các sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu; sản phẩm thuộc các chương trình phát triển sản phẩm công nghiệp chủ lực; công nghiệp mũi nhọn; công nghiệp trọng điểm của tỉnh; sản xuất các sản phẩm có thị trường xuất khẩu; sản xuất sản phẩm sử dụng nguyên liệu tại chỗ, sử dụng nhiều lao động.
Điều 5. Điều kiện để được hỗ trợ kinh phí khuyến công
1. Nội dung phù hợp với quy định tại Điều 4 và ngành nghề phù hợp với quy định tại Điều 5 của Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21/5/1012 của Chính phủ về khuyến công.
2. Nhiệm vụ, đề án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt:
- Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Đề án chung.
- Sở Công thương phê duyệt các Đề án của từng cơ sở, doanh nghiệp (sau khi Đề án chung được Ủy ban nhân dân tỉnh duyệt).
3. Tổ chức, cá nhân đã đầu tư vốn hoặc cam kết đầu tư đủ kinh phí thực hiện đề án đã được cấp thẩm quyền phê duyệt (sau khi trừ số kinh phí được ngân sách Nhà nước hỗ trợ).
4. Cam kết của tổ chức, cá nhân thực hiện đề án khuyến công chưa được hỗ trợ từ bất kỳ nguồn kinh phí nào của Nhà nước cho cùng nội dung được kinh phí khuyến công hỗ trợ.
Điều 6. Thẩm quyền phê duyệt
Các đề án, dự án sử dụng kinh phí Khuyến công do Hội đồng thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Hội đồng thẩm định do Sở Công thương thành lập, gồm: đại diện lãnh đạo các Sở: Công thương (Chủ tịch Hội đồng), Tài chính (Phó Chủ tịch Hội đồng), Khoa học và Công nghệ, Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp, các sở ngành có liên quan (thành viên Hội đồng).
Điều 7. Lập, chấp hành và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước
Việc lập, chấp hành và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước đối với hoạt động khuyến công địa phương thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước của Bộ Tài chính.
1. Lập và phân bổ dự toán:
- Hàng năm, căn cứ số kiểm tra được cấp có thẩm quyền thông báo; căn cứ vào chương trình khuyến công được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và mức chi tại khoản 1 Điều 6 Thông tư liên tịch số 26/2014/TTLT-BTC-BCT ngày 18/02/2014 của Bộ Tài chính, Bộ Công thương hướng dẫn trình tự lập, quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công quốc gia và kinh phí khuyến công địa phương và mức chi tại Điều 4 Quy chế này, Sở Công thương lập dự toán kinh phí khuyến công để tổng hợp vào dự toán ngân sách nhà nước của Sở Công thương, gửi Sở Tài chính thẩm định, tổng hợp vào dự toán ngân sách địa phương, trình Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định hiện hành.
- Căn cứ dự toán được giao, Sở Công thương thực hiện phân bổ kinh phí thực hiện Chương trình khuyến công chi tiết theo đơn vị và nội dung quy định tại Điều 5 Thông tư liên tịch số 26/2014/TTLT-BTC-BCT ngày 18/02/2014 của Bộ Tài chính, Bộ Công thương.
2. Chấp hành dự toán:
a) Căn cứ vào dự toán chi ngân sách nhà nước của đơn vị được cấp có thẩm quyền giao, các đơn vị thực hiện rút dự toán tại Kho bạc nhà nước nơi giao dịch.
b) Kho bạc nhà nước thực hiện kiểm soát, thanh toán cho từng nhiệm vụ, theo hướng dẫn chế độ quản lý, cấp phát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước; chế độ chi tiêu hiện hành và các quy định tại Quy chế này. Riêng mức tạm ứng cho các đề án, nhiệm vụ khuyến công, không quá 70% tổng kinh phí khuyến công hỗ trợ trên cơ sở hợp đồng thực hiện.
3. Công tác hạch toán, quyết toán:
a) Đối với các nhiệm vụ khuyến công do đơn vị thực hiện thông qua hình thức ký hợp đồng với cơ quan chủ trì, chứng từ làm căn cứ thanh, quyết toán được lưu tại cơ quan chủ trì, gồm: Hợp đồng thực hiện nhiệm vụ kèm theo dự toán chi tiết kinh phí được cấp có thẩm quyền phê duyệt; biên bản nghiệm thu, trong đó bao gồm nghiệm thu khối lượng thực hiện sử dụng nguồn kinh phí đơn vị đã cam kết đầu tư (nếu có); thanh lý hợp đồng; ủy nhiệm chi hoặc phiếu chi và các tài liệu có liên quan khác thực hiện theo quy định. Các chứng từ chi tiêu của đơn vị trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khuyến công được lưu tại đơn vị.
b) Các đơn vị trực tiếp sử dụng kinh phí khuyến công phải quyết toán kinh phí năm đã sử dụng với Sở Công thương để tổng hợp gửi Sở Tài chính thẩm định.
Trình tự lập, mẫu biểu báo cáo, thời gian nộp và xét duyệt báo cáo quyết toán thực hiện theo quy định hiện hành.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Trách nhiệm thực hiện
1. Sở Công thương:
a) Phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện Quy chế này.
b) Hướng dẫn trình tự thủ tục lập, đăng ký đề án, dự án khuyến công; tổ chức thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
c) Báo cáo đánh giá hiệu quả hoạt động của các đề án, dự án đã được triển khai về Ủy ban nhân dân tỉnh theo định kỳ hàng năm.
d) Kiểm tra định kỳ, đột xuất; giám sát đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu của các đề án, bảo đảm việc quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả.
2. Sở Tài chính:
a) Hàng năm, thẩm định dự toán kinh phí khuyến công, đề xuất bố trí nguồn kinh phí để Sở Công thương triển khai thực hiện.
b) Phối hợp với Sở Công thương kiểm tra định kỳ, đột xuất; giám sát đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu của các đề án, bảo đảm việc quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
Phối hợp với Sở Công thương và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố để nắm bắt nhu cầu nguyên liệu phục vụ sản xuất CN-TTCN và xây dựng quy hoạch, kế hoạch sản xuất đáp ứng nhu cầu.
4. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố:
a) Hàng năm, ngoài nguồn ngân sách khuyến công của tỉnh, tùy khả năng ngân sách địa phương, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố bố trí kinh phí thực hiện các chương trình, đề án, dự án khuyến công phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.
b) Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn hướng dẫn các cơ sở, doanh nghiệp xây dựng đề án, dự án khuyến công; tổng hợp, đề xuất kế hoạch hỗ trợ hàng năm từ ngân sách huyện, thị xã, thành phố và đăng ký hỗ trợ từ kinh phí khuyến công của tỉnh và trung ương.
c) Phối hợp với các cơ quan liên quan trong quá trình chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện các hoạt động khuyến công.
Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh, vướng mắc, các đơn vị liên quan phản ánh về Sở Công thương để được hướng dẫn, xử lý; trường hợp vượt thẩm quyền, Sở Công thương sẽ tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định./.