Quyết định số 42/2014/QĐ-UBND ngày 21/11/2014 Về định mức sử dụng đất trên địa bàn tỉnh An Giang (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 42/2014/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh An Giang
- Ngày ban hành: 21-11-2014
- Ngày có hiệu lực: 01-12-2014
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 02-01-2017
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 763 ngày (2 năm 1 tháng 3 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 02-01-2017
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 42/2014/QĐ-UBND | An Giang, ngày 21 tháng 11 năm 2014 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CÁC ĐỊNH MỨC SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 178/TTr-STNMT ngày 15 tháng 10 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về các định mức sử dụng đất trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế cho 02 quyết định sau đây:
1. Quyết định số 21/2008/QĐ-UBND ngày 12 tháng 6 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định hạn mức đất ở cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh An Giang.
2. Quyết định số 26/2009/QĐ-UBND ngày 28 tháng 7 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định diện tích tối thiểu sau khi tách thửa trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY ĐỊNH
VỀ CÁC ĐỊNH MỨC SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 42/2014/QĐ-UBND ngày 21 tháng 11 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định các định mức sử dụng đất trên địa bàn tỉnh An Giang, bao gồm: Hạn mức đất ở; diện tích tối thiểu được tách thửa.
2. Các định mức sử dụng đất khác (hạn mức giao đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất trồng cây lâu năm, đất rừng phòng hộ, rừng sản xuất cho hộ gia đình, cá nhân; hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp) thực hiện theo quy định của Luật Đất đai, Nghị định của Chính phủ.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đất đai, cơ quan thuế, cơ quan công chứng, chứng thực.
2. Người sử dụng đất theo quy định tại Điều 5 Luật Đất đai.
3. Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng đất đai.
Chương II
HẠN MỨC ĐẤT Ở
Điều 3. Hạn mức đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân được quy định như sau:
1. Nội ô đô thị của thành phố, thị xã: 200 m2.
2. Khu vực thị trấn và ven đô thị: 300 m2.
3. Khu vực nông thôn: 600 m2. Riêng các xã nông thôn miền núi thuộc huyện Tri Tôn và Tịnh Biên: 800 m2.
Điều 4. Hạn mức đất ở tại Điều 3 Quy định này áp dụng cho các mục đích sau:
1. Giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng nhà ở (trừ trường hợp giao đất do trúng đấu giá quyền sử dụng đất).
2. Công nhận quyền sử dụng đất ở đối với trường hợp đang sử dụng đất ở nhưng hộ gia đình, cá nhân không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai.
3. Công nhận quyền sử dụng đất ở đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao theo quy định của pháp luật về đất đai.
4. Cho phép hộ gia đình, cá nhân chuyển mục đích sử dụng đất làm nhà ở.
5. Xác định hạn mức đất ở để thu tiền sử dụng đất, xem xét miễn, giảm các khoản thu có liên quan về đất đai khi Nhà nước giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất và công nhận quyền sử dụng đất; thu thuế sử dụng đất ở.
6. Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Chương III
DIỆN TÍCH TỐI THIỂU ĐƯỢC TÁCH THỬA
Điều 5. Diện tích tối thiểu được tách thửa được quy định như sau:
1. Đối với đất nông nghiệp:
a) Đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi thủy sản: 500 m2.
b) Đất lâm nghiệp: 3.000 m2.
2. Đối với đất ở, đất thương mại dịch vụ và đất sản xuất kinh doanh:
a) Tại các phường: 35 m2.
b) Tại các thị trấn: 40 m2.
c) Tại các xã: 45 m2.
d) Thửa đất tách ra phải có ít nhất một cạnh tiếp giáp với đường giao thông hiện hữu. Trường hợp tiếp giáp với đường loại 1, 2, 3 và 4 (theo phân loại đường phố) hoặc các đường quốc lộ, tỉnh lộ thì kích thước cạnh tối thiểu phải bằng 4 mét.
Điều 6. Các trường hợp không áp dụng diện tích tối thiểu được tách thửa
1. Tách thửa do nhà nước thu hồi đất.
2. Tổ chức hoặc hộ gia đình, cá nhân thỏa thuận bồi thường, nhận chuyển nhượng đất để:
a) Thực hiện dự án đầu tư được cơ quan có thẩm quyền cho chủ trương thực hiện;
b) Sử dụng vào mục đích an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng.
3. Thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp về đất đai của cơ quan có thẩm quyền, bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành; biên bản hòa giải thành về đất đai.
4. Phân chia thừa kế theo di chúc hoặc pháp luật.
5. Tách thửa đất để thực hiện chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số; hỗ trợ xây dựng nhà tình nghĩa, nhà tình thương cho người có công với cách mạng, người nghèo, người dân tộc thiểu số và các trường hợp hỗ trợ khác theo quy định pháp luật.
Điều 7. Xử lý việc tách thửa trong một số trường hợp đặc biệt
1. Trường hợp tách thửa để bên nhận chuyển quyền hợp thửa với thửa đất liền kề thì chỉ áp dụng diện tích tối thiểu đối với thửa đất còn lại của người tách thửa.
2. Đối với thửa đất phi nông nghiệp thuộc khu vực đã có quy hoạch chi tiết sử dụng đất hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch điểm dân cư nông thôn mà quy hoạch này có quy định cụ thể về diện tích, kích thước từng thửa đất thì áp dụng diện tích, kích thước theo quy hoạch đó.
3. Trường hợp tách thửa đất nông nghiệp để chuyển mục đích sang đất phi nông nghiệp thì chỉ áp dụng diện tích tối thiểu được tách thửa đối với phần diện tích chuyển sang mục đích phi nông nghiệp, không áp dụng cho phần diện tích đất nông nghiệp.
4. Đối với đất nông nghiệp gắn liền với đất ở (đất ở + đất trồng cây lâu năm, đất ở + đất trồng cây lâu năm khác, đất ở + đất ao,...) thì thực hiện xác định diện tích, vị trí từng thửa đất trước, người sử dụng đất được chọn vị trí đất ở.
Sau khi đã xác định diện tích, vị trí từng thửa đất thì việc tách thửa thực hiện theo Quy định này.
5. Đối với thửa đất ở có nhà ở hình thành từ trước ngày 07 tháng 8 năm 2009 (ngày Quyết định số 26/2009/QĐ-UBND của UBND tỉnh có hiệu lực thi hành) xin tách phần diện tích đất ở đã có nhà ở và phần diện tích đất trống chưa xây dựng thành hai thửa riêng biệt, thì áp dụng diện tích tối thiểu đối với phần diện tích đất trống.
6. Đối với thửa đất ở có nhiều nhà ở hình thành từ trước ngày 07 tháng 8 năm 2009 xin tách riêng từng phần diện tích đất ở đã có nhà ở thì được tách thửa theo diện tích nhà ở.
7. Thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu được tách thửa đã hình thành từ trước ngày 07 tháng 8 năm 2009 thì được cấp giấy chứng nhận nếu đủ điều kiện cấp giấy theo quy định của pháp luật đất đai.
Không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp tự ý tách thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu được tách thửa từ sau ngày 07 tháng 8 năm 2009.
8. Cơ quan công chứng không được công chứng, chứng thực hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất đối với trường hợp tách thửa mà không đáp ứng đủ điều kiện theo Quy định này.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Tổ chức thực hiện
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo các cơ quan chuyên môn tổ chức thực hiện đúng Quy định này.
2. Trong quá trình thực hiện Quy định này, nếu phát sinh vướng mắc, các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị, thành, các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.