cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 15/2014/QĐ-UBND ngày 10/11/2014 Về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý lao động nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh Phú Thọ

  • Số hiệu văn bản: 15/2014/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Phú Thọ
  • Ngày ban hành: 10-11-2014
  • Ngày có hiệu lực: 20-11-2014
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 11-01-2022
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 2609 ngày (7 năm 1 tháng 24 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 11-01-2022
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 11-01-2022, Quyết định số 15/2014/QĐ-UBND ngày 10/11/2014 Về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý lao động nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh Phú Thọ bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 31/2021/QĐ-UBND ngày 29/12/2021 của tỉnh Phú Thọ về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý Nhà nước đối với người nước ngoài cư trú, hoạt động trên địa bàn tỉnh Phú Thọ”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 15/2014/QĐ-UBND

Phú Thọ, ngày 10 tháng 11 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI LÀM VIỆC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Bộ Luật Lao động ngày 18/6/2012;

Căn cứ Pháp lệnh về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam ngày 28/4/2000;

Căn cứ Nghị định số 102/2013/NĐ-CP ngày 05/9/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ Luật Lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam;

Căn cứ Nghị định số 21/2001/NĐ-CP ngày 28/5/2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam;

Căn cứ Thông tư số 03/2014/TT-BLĐTBXH ngày 20/01/2014 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 102/2013/NĐ-CP ngày 05/9/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ Luật Lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam;

Xét đề nghị của Công an tỉnh Phú Thọ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong công tác quản lý lao động nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành, đoàn thể; Chủ tịch UBND các huyện, thị, thành; Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- TT TU, TT HĐND tỉnh;
- Bộ Tư pháp;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Website Chính phủ;
- CVP, các PCVP;
- NCTH, CB-TH:
- Lưu: VT, NC2 (120b).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Chu Ngọc Anh

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI LÀM VIỆC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ
(Kèm theo Quyết định số 15/2014/QĐ-UBND ngày 10/11/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Quy chế này quy định về nguyên tắc, nội dung, trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan chức năng cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị trong công tác quản lý lao động nước ngoài trên địa bàn tỉnh; trách nhiệm của các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân, nhà thầu có sử dụng lao động nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.

2. Các hoạt động khác có liên quan đến công tác quản lý nhà nước đối với lao động nước ngoài không quy định trong Quy chế này được áp dụng thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Các sở, ban, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị.

2. Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, nhà thầu có sử dụng lao động nước ngoài (viết tắt là người sử dụng lao động nước ngoài) làm việc trên địa bàn tỉnh được quy định tại Khoản 2, Điều 2, Nghị định số 102/2013/NĐ-CP ngày 05/9/2013 của Chính phủ.

3. Lao động là công dân nước ngoài vào làm việc trên địa bàn tỉnh (viết tắt là người lao động nước ngoài) được quy định tại Khoản 1, Điều 2, Nghị định số 102/2013/NĐ-CP ngày 05/9/2013 của Chính phủ.

Điều 3. Mục đích phối hợp

Tạo sự thống nhất, đảm bảo thực hiện có hiệu quả công tác quản lý nhà nước; nâng cao ý thức trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước và người sử dụng lao động nước ngoài, người lao động nước ngoài trong việc chấp hành các quy định pháp luật liên quan đến lao động nước ngoài; đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho người sử dụng lao động nước ngoài và người lao động nước ngoài đến làm việc, góp phần phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh trật tự trên địa bàn tỉnh.

Điều 4. Nguyên tắc phối hợp

1. Tuân thủ các quy định của pháp luật; đảm bảo đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi cơ quan: thực hiện có hiệu quả, nâng cao hiệu lực công tác quản lý nhà nước về quản lý lao động nước ngoài trên địa bàn.

2. Các cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác quản lý lao động nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ được quy định; chủ động phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan để đảm bảo sự thống nhất, đồng bộ, tránh chồng chéo.

3. Đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ, kịp thời: thường xuyên trao đổi thông tin giữa các cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh và các huyện, thành, thị trong công tác quản lý lao động nước ngoài làm việc tại địa phương.

Điều 5. Nội dung phối hợp

1. Xây dựng kế hoạch, chương trình và tổ chức tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn người sử dụng lao động nước ngoài các quy định của pháp luật có liên quan đến lao động nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh.

2. Hướng dẫn trình tự, thủ tục có liên quan đến quản lý lao động nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh như: Cấp, cấp lại giấy phép lao động, thẻ thường trú, tạm trú, phiếu lý lịch tư pháp...

3. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật liên quan đến lao động nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN PHỐI HỢP

Điều 6. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

1. Chủ trì tổ chức tiếp nhận, tổng hợp nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài và phối hợp với các cơ quan chức năng; kiểm tra; đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân, nhà thầu được phép tuyển dụng, sử dụng lao động nước ngoài đối với các vị trí không tuyển được lao động Việt Nam.

2. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan tuyên truyền, tập huấn, hướng dẫn người sử dụng lao động nước ngoài và người lao động nước ngoài những quy định của pháp luật Việt Nam liên quan đến lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam; tổng hợp tình hình, số liệu liên quan đến việc cấp, cấp lại giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài; danh sách người sử dụng lao động nước ngoài trên địa bàn tỉnh.

3. Phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan liên quan thực hiện hỗ trợ pháp lý, cung cấp thông tin cho người sử dụng lao động nước ngoài trên địa bàn tỉnh về các quy định của pháp luật Việt Nam liên quan đến công tác quản lý lao động nước ngoài làm việc tại địa phương.

4. Trao đổi thông tin và phối hợp với cơ quan Công an, các cơ quan khác có liên quan trong việc giải quyết đơn, thư khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân liên quan đến lao động nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh.

5. Phối hợp với Công an tỉnh và các cơ quan chức năng tổ chức các cuộc thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về lao động nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh; cung cấp các thông tin, tài liệu liên quan đến công tác quản lý lao động nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh theo đề nghị (bằng văn bản) của các cơ quan chức năng.

6. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày xác định người lao động nước ngoài làm việc tại tỉnh mà không có giấy phép lao động thì đề nghị Công an tỉnh trục xuất người lao động nước ngoài đó theo quy định tại Khoản 3, Điều 18, Nghị định số 102/2013/NĐ-CP của Chính phủ.

7. Trước ngày 05 hàng tháng thông báo về tình hình cấp giấy phép lao động (theo Mẫu số 14 ban bành kèm theo Thông tư số 03/2014/TT-BLĐTBXH ngày 20/01/2014 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội), danh sách các trường hợp không thuộc diện cấp giấy phép lao động (đã hoàn thiện thủ tục) cho Công an tỉnh để theo dõi, phối hợp quản lý.

8. Chủ trì tổ chức hội nghị sơ kết đánh giá công tác phối hợp giữa các sở, ban, ngành chức năng, Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị nhằm giải quyết những vướng mắc trong quá trình thực hiện quản lý lao động nước ngoài trên địa bàn tỉnh. Đề xuất khen thưởng kịp thời những cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác phối hợp quản lý lao động nước ngoài trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Công an tỉnh

1. Phối hợp chặt chẽ với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban Quản lý các khu công nghiệp Phú Thọ và các cơ quan chức năng tổ chức tuyên truyền pháp luật, hướng dẫn người sử dụng lao động nước ngoài làm việc tại Phú Thọ thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật về xuất nhập cảnh, cư trú và hoạt động của người nước ngoài trên địa bàn tỉnh.

2. Chủ trì, phối hợp tiến hành các thủ tục buộc xuất cảnh hoặc trục xuất đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Phú Thọ theo quy định của pháp luật (trừ các đối tượng quy định tại Điều 7, Nghị định 102/2013/NĐ-CP của Chính phủ).

3. Phối hợp với các cơ quan chức năng hướng dẫn, kiểm tra người lao động nước ngoài, người sử dụng lao động nước ngoài tuân thủ các quy định của pháp luật liên quan đến lĩnh vực lao động, an ninh trật tự; chủ động phát hiện và kịp thời ngăn chặn các hành vi vi phạm, có biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật, đảm bảo an ninh, trật tự trên địa bàn.

4. Phối hợp với các cơ quan chức năng, người sử dụng lao động nước ngoài có biện pháp, hình thức tuyên truyền thích hợp để phát động quần chúng nhân dân tích cực tham gia phòng, chống, tố giác tội phạm và những hành vi tiêu cực có liên quan đến công tác quản lý lao động nước ngoài trên địa bàn tỉnh.

5. Trước ngày 05 hàng tháng cung cấp cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban Quản lý các khu công nghiệp Phú Thọ các thông tin về người lao động nước ngoài được cấp, sửa đổi, gia hạn thị thực, cấp thẻ tạm trú, thường trú, gia hạn tạm trú đối với trường hợp đã được cấp, cấp lại giấy phép lao động và các trường hợp không phải cấp giấy phép lao động (đã hoàn thiện thủ tục) trên địa bàn tỉnh.

6. Cung cấp thông tin lý lịch tư pháp về người lao động nước ngoài theo yêu cầu của Sở Tư pháp để thực hiện cấp phiếu lý lịch tư pháp cho người lao động nước ngoài đã có thời gian cư trú trên địa bàn tỉnh.

Điều 8. Ban Quản lý các khu công nghiệp Phú Thọ

1. Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan chức năng tổ chức tuyên truyền, tập huấn cho người sử dụng lao động nước ngoài những quy định của pháp luật Việt Nam liên quan đến lao động nước ngoài trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp theo quy định.

2. Chịu trách nhiệm thống kê, rà soát, quản lý hoạt động của lao động là người nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, nhà thầu trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp theo quy định. Yêu cầu người sử dụng lao động nước ngoài trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp nêu trên báo cáo tình hình người nước ngoài lưu trú, làm việc trong đơn vị.

3. Có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến công tác quản lý lao động nước ngoài làm việc tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp theo quy định khi có đề nghị (bằng văn bản) của các cơ quan chức năng.

4. Phối hợp cùng Công an tỉnh định kỳ hoặc đột xuất thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật liên quan đến lĩnh vực an ninh trật tự, phòng cháy, chữa cháy tại các đơn vị có sử dụng lao động nước ngoài trong phạm vi phụ trách.

5. Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh và các ngành có liên quan tiến hành kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý lao động nước ngoài làm việc trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp theo quy định.

6. Trước ngày 05 hàng tháng, gửi danh sách người lao động nước ngoài đã được cấp, cấp lại giấy phép lao động và danh sách các trường hợp không thuộc diện cấp giấy phép lao động (đã hoàn thiện thủ tục) làm việc trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp theo quy định cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh để theo dõi, phối hợp quản lý.

Điều 9. Sở Tư pháp

1. Giúp Hội đồng Phối hợp phổ biến giáo dục pháp luật tỉnh hướng dẫn, định hướng các cơ quan, tổ chức có liên quan xây dựng kế hoạch, phổ biến, tuyên truyền, triển khai để người sử dụng lao động nước ngoài thực hiện những quy định của pháp luật liên quan đến công tác quản lý lao động nước ngoài, các quyền và nghĩa vụ của người lao động nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh.

2. Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban Quản lý các khu công nghiệp Phú Thọ và các cơ quan chức năng liên quan thực hiện tốt Chương trình hỗ trợ pháp lý cho người sử dụng lao động nước ngoài trên địa bàn tỉnh theo quy định.

3. Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh thực hiện việc cấp phiếu lý lịch tư pháp cho người lao động nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.

4. Phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan thực hiện quản lý nhà nước, trong đó có việc cấp giấy đăng ký, quản lý hoạt động của các tổ chức hành nghề luật sư trên địa bàn có sử dụng lao động nước ngoài theo quy định của pháp luật.

5. Cung cấp cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh các thông tin: Số liệu việc cấp giấy đăng ký, tình hình hoạt động của các tổ chức hành nghề luật sư trên địa bàn có sử dụng lao động nước ngoài; việc cấp phiếu lý lịch tư pháp cho người lao động nước ngoài đang làm việc trên địa bàn tỉnh.

Điều 10. Sở Công Thương

1. Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh, Ban Quản lý các khu công nghiệp Phú Thọ, Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị xác định đối tượng là người nước ngoài di chuyển nội bộ doanh nghiệp thuộc phạm vi các ngành dịch vụ trong biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam với Tổ chức Thương mại thế giới của 11 ngành dịch vụ nêu tại Điểm a, Khoản 2, Điều 7, Nghị định số 102/2013/NĐ-CP.

2. Phối hợp với các cơ quan chức năng hướng dẫn các văn phòng đại diện, chi nhánh của người sử dụng lao động nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh thực hiện các quy định của pháp luật liên quan đến công tác quản lý lao động nước ngoài; các thủ tục đề nghị cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài; hướng dẫn người nước ngoài, các tổ chức thực hiện chào bán dịch vụ thông báo về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước ít nhất 07 ngày khi người nước ngoài đến chào bán dịch vụ tại tỉnh. Nội dung thông báo gồm: Họ tên, tuổi, quốc tịch, số hộ chiếu, ngày bắt đầu và ngày kết thúc làm việc, công việc cụ thể của người nước ngoài.

3. Cung cấp cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh 01 bản sao giấy phép của văn phòng đại diện thương nhân khi có cấp mới, điều chỉnh, cấp lại, gia hạn giấy phép văn phòng đại diện; danh sách, tình hình cấp phép, hoạt động của văn phòng đại diện thương nhân nước ngoài trên địa bàn quản lý. Báo cáo theo yêu cầu, trong trường hợp cần thiết.

Điều 11. Sở Ngoại vụ

1. Phối hợp với các sở, ban, ngành chức năng quản lý và xử lý những vấn đề phát sinh trong công tác lãnh sự đối với người lao động nước ngoài trên địa bàn tỉnh.

2. Cung cấp danh sách các tổ chức, người nước ngoài thuộc các tổ chức phi chính phủ nước ngoài hoạt động trên địa bàn tỉnh cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh; hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên hệ với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để làm thủ tục đề nghị cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài.

Điều 12. Các sở, ban, ngành khác

1. Có trách nhiệm phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh và các cơ quan chức năng trong việc hướng dẫn, quản lý, thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm của người sử dụng lao động nước ngoài, người lao động nước ngoài đang làm việc trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.

2. Cung cấp cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh các thông tin, như: Số liệu, tình hình, việc cấp mới, điều chỉnh, thu hồi các loại giấy phép, giấy đăng ký; danh sách người sử dụng lao động nước ngoài, người lao động nước ngoài đang làm việc trong các lĩnh vực thuộc trách nhiệm quản lý của mình trên địa bàn tỉnh.

Điều 13. Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị

1. Chủ động phối hợp chặt chẽ với các sở, ban, ngành tổ chức tuyên truyền việc thực hiện quy định của pháp luật liên quan đến lao động nước ngoài đối với các tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp, cơ sở có sử dụng lao động nước ngoài, người lao động nước ngoài làm việc trên địa bàn theo phân cấp.

2. Chỉ đạo các đơn vị, phòng ban chức năng, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn phối hợp quản lý chặt chẽ lao động nước ngoài làm việc tại địa phương. Báo cáo, đề xuất, giải quyết kịp thời các vấn đề liên quan đến công tác quản lý lao động nước ngoài trên địa bàn theo thẩm quyền.

3. Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh và các cơ quan có liên quan định kỳ hoặc đột xuất thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật liên quan đến công tác quản lý lao động nước ngoài làm việc tại địa phương.

Điều 14. Người sử dụng lao động nước ngoài

1. Phối hợp và tạo điều kiện cho các cơ quan quản lý nhà nước thực hiện thanh tra, kiểm tra việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý lao động nước ngoài tại đơn vị. Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật Việt Nam, ngăn chặn kịp thời các hoạt động gây mất trật tự an toàn xã hội, xâm phạm an ninh quốc gia ở địa phương, đơn vị.

2. Khi người lao động nước ngoài không còn làm việc thì người sử dụng lao động nước ngoài có trách nhiệm nộp lại giấy phép lao động hoặc thông báo cho cơ quan cấp giấy phép lao động biết để theo dõi, quản lý theo quy định của pháp luật.

3. Lưu giữ, bảo quản hồ sơ cấp, cấp lại giấy phép lao động của người lao động nước ngoài làm việc tại đơn vị, xuất trình khi cơ quan chức năng yêu cầu kiểm tra, xác minh.

4. Đề nghị Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động trước ít nhất 07 ngày làm việc, kể từ ngày người lao động nước ngoài bắt đầu làm việc tại tỉnh.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 15. Chế độ thông tin, báo cáo

1. Các sở, ban, ngành định kỳ ngày 05 hàng tháng cung cấp cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh số liệu, tình hình liên quan đến người sử dụng lao động nước ngoài, người lao động nước ngoài đang làm việc trên địa bàn tỉnh (nếu có phát sinh) để phối hợp quản lý. Báo cáo đột xuất khi có yêu cầu.

2. Ban Quản lý các khu công nghiệp Phú Thọ, Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị: Định kỳ hàng quý (trước ngày 05 tháng đầu tiên của quý tiếp theo), 6 tháng (trước ngày 10/7) và một năm (trước ngày 10/01 năm kế tiếp) báo cáo tình hình lao động là người nước ngoài làm việc trên địa bàn gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Báo cáo đột xuất theo yêu cầu, trong trường hợp cần thiết.

3. Người sử dụng lao động nước ngoài: Thực hiện việc báo cáo định kỳ hàng tháng (ngày cuối cùng của tháng), hàng quý (ngày cuối cùng của tháng cuối quý), 6 tháng (trước ngày 05/7) và một năm (trước ngày 05/01 năm kế tiếp) hoặc báo cáo đột xuất tình hình tuyển dụng, quản lý và sử dụng lao động là người nước ngoài gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện (trừ người sử dụng lao động nước ngoài thuộc Ban Quản lý các khu công nghiệp Phú Thọ có báo cáo riêng) để tổng hợp, báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Điều 16. Điều khoản thi hành

1. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị và các cơ quan, đơn vị, tổ chức liên quan có trách nhiệm tổ chức thực hiện nghiêm nội dung Quy chế này. Định kỳ hàng năm báo cáo đánh giá kết quả việc phối hợp thực hiện Quy chế gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy chế này; tổng hợp, báo cáo theo định kỳ và đề xuất các hình thức khen thưởng, kỷ luật theo quy định.

3. Quá trình tổ chức thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị phản ánh kịp thời về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để nghiên cứu, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.