Quyết định số 1648/QĐ-BTTTT ngày 07/11/2014 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Viện Chiến lược Thông tin và Truyền thông (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 1648/QĐ-BTTTT
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Bộ Thông tin và Truyền thông
- Ngày ban hành: 07-11-2014
- Ngày có hiệu lực: 07-11-2014
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 29-12-2017
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 1148 ngày (3 năm 1 tháng 23 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 29-12-2017
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
BỘ THÔNG TIN VÀ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1648/QĐ-BTTTT | Hà Nội, ngày 7 tháng 11 năm 2014 |
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VIỆN CHIẾN LƯỢC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
BỘ TRƯỞNG BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
Căn cứ Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 132/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Viện trưởng Viện Chiến lược Thông tin và Truyền thông,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức năng
Viện Chiến lược Thông tin và Truyền thông là tổ chức thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông, thực hiện chức năng nghiên cứu khoa học và công nghệ, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách, chương trình, đề án, dự án trong lĩnh vực thông tin và truyền thông phục vụ công tác quản lý nhà nước của Bộ.
Viện Chiến lược Thông tin và Truyền thông có tên giao dịch quốc tế là: National Institute of Information and Communications Strategy
Viết tắt là: NIICS
Viện Chiến lược Thông tin và Truyền thông là đơn vị sự nghiệp công lập có thu, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng theo qui định của pháp luật, có trụ sở chính đặt tại thành phố Hà Nội.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn.
Viện Chiến lược Thông tin và Truyền thông có các nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Tổ chức nghiên cứu và xây dựng tầm nhìn, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách, chương trình, đề án, dự án, mô hình, giải pháp phát triển trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
2. Tổ chức nghiên cứu, tổng kết thực tiễn, đánh giá tác động và tham gia nghiên cứu đề xuất sửa đổi, bổ sung, xây dựng các văn bản qui phạm pháp luật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
3. Tổ chức nghiên cứu, tư vấn, thiết kế, xây dựng cơ sở dữ liệu và các hệ thống thông tin; điều tra, thu thập thông tin, nghiên cứu thống kê, phân tích, đánh giá hiện trạng, nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế và trong nước, dự báo xu hướng phát triển của thế giới, khu vực và trong nước, nghiên cứu xây dựng mô hình tổ chức và quản lý trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
4. Tổ chức nghiên cứu kinh tế, thị trường, cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển, quản lý, quản trị doanh nghiệp trong lĩnh vực thông tin và truyền thông; tham gia nghiên cứu các tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ, định mức kinh tế - kỹ thuật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
5. Tổ chức nghiên cứu; tham gia xây dựng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
6. Tổ chức nghiên cứu các nội dung về đổi mới và tăng cường năng lực nội sinh, về xây dựng xã hội thông tin và kinh tế tri thức.
7. Tổ chức nghiên cứu các nội dung về phát triển nguồn nhân lực thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ.
8. Tổ chức nghiên cứu các đề xuất, thử nghiệm, mô phỏng, áp dụng tri thức và giải pháp công nghệ thông qua các mô hình thực tiễn để đánh giá, hoàn thiện và nhân rộng.
9. Tổ chức dịch vụ tư vấn, chuyển giao tri thức và giải pháp công nghệ, tư vấn khảo sát, lập và quản lý dự án, thiết kế, tư vấn đấu thầu, lập hồ sơ mời thầu, đánh giá, thẩm định kết quả đấu thầu, giám sát, thẩm định các chương trình, công trình, dự án trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ; xây dựng các hệ thống công nghệ thông tin, chương trình ứng dụng công nghệ thông tin cho các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và cá nhân.
10. Tổ chức các khoá đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và cấp chứng chỉ theo quy định của pháp luật, phổ biến, truyền bá kiến thức trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ và đào tạo sau đại học (khi được cơ quan có thẩm quyền cho phép) theo các lĩnh vực nghiên cứu của Viện.
11. Tổ chức hợp tác và thực hiện các dự án, chương trình hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực công tác của Viện và theo sự phân công của Bộ trưởng.
12. Tổ chức hoặc tham gia tổ chức các hội nghị, hội thảo, chuyên đề nghiên cứu khoa học trong nước và quốc tế theo lĩnh vực nghiên cứu của Viện và phân cấp của Bộ trưởng.
13. Phát hành các ấn phẩm, tạp chí khoa học, trang thông tin điện tử trên cơ sở các kết quả nghiên cứu và các hoạt động liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Viện theo quy định của pháp luật; tham gia các hoạt động thông tin, đối thoại trong nước và quốc tế.
14. Làm thường trực của Bộ trong công tác điều phối và phát triển các Vùng kinh tế theo chỉ đạo của Chính phủ.
15. Quản lý về tổ chức, cán bộ, viên chức, tài sản, tài liệu của Viện và các tài sản khác do Bộ giao theo qui định của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng.
16. Được chủ động liên kết, hợp tác với các cơ sở nghiên cứu, đào tạo, doanh nghiệp, các hội ngành nghề, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước nhằm phát triển các hoạt động có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Viện, tạo thêm các nguồn kinh phí khác để mở rộng phạm vi, qui mô hoạt động phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Viện theo các qui định của pháp luật.
17. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng giao.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức, biên chế
1. Lãnh đạo:
Viện Chiến lược Thông tin và Truyền thông có Viện trưởng và các Phó Viện trưởng.
Viện trưởng chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước pháp luật về kết quả thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao.
Phó Viện trưởng giúp Viện trưởng điều hành các mặt công tác của Viện, chịu trách nhiệm trước Viện trưởng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
2. Cơ cấu tổ chức:
a) Các tổ chức chuyên môn, nghiệp vụ.
- Ban Cơ sở hạ tầng thông tin và truyền thông
- Ban Công nghệ thông tin
- Ban Thông tin báo chí, xuất bản và quảng cáo
- Ban Kinh tế, Thị trường
- Ban Tổng hợp và Hợp tác quốc tế
- Phòng Kế hoạch - Tài chính
- Phòng Tổ chức - Hành chính
b) Các đơn vị trực thuộc:
- Trung tâm Tư vấn Thông tin và Truyền thông
- Trung tâm Đào tạo, bồi dưỡng Thông tin và Truyền thông
- Trung tâm Chuyển giao Công nghệ thông tin và truyền thông
Hội đồng khoa học Viện gồm một số nhà khoa học, chuyên gia, cán bộ quản lý trong và ngoài Viện, do Viện trưởng quyết định thành lập, có nhiệm vụ làm tư vấn cho Viện trưởng về các vấn đề khoa học liên quan đến chức năng nghiên cứu của Viện.
3. Biên chế của Viện do Viện trưởng xây dựng trình Bộ trưởng quyết định. Viện trưởng được phép quyết định về việc ký các hợp đồng lao động dài hạn theo quy định của pháp luật. Trong từng thời kỳ Viện có thể tổ chức các nhóm nghiên cứu theo chuyên đề với sự phối hợp của các đơn vị thuộc Viện và các cộng tác viên của Viện theo quyết định của Viện trưởng.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các Phòng, Ban và mối quan hệ công tác giữa các đơn vị do Viện trưởng quy định.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Trung tâm do Viện trưởng xây dựng trình Bộ trưởng quyết định.
Điều 4. Cơ chế hoạt động của Viện
Viện là tổ chức khoa học và công nghệ nghiên cứu chiến lược, chính sách phục vụ quản lý nhà nước của Bộ, được Bộ Thông tin và Truyền thông cấp kinh phí để hoạt động.
Viện có các đơn vị độc lập tự trang trải kinh phí trực thuộc thực hiện các hoạt động phát triển công nghệ, dịch vụ khoa học và công nghệ hoạt động theo các quy định tại Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 5 tháng 9 năm 2005, Nghị định số 96/2010/NĐ-CP ngày 20 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thi hành các Nghị định này.
Các Trung tâm trực thuộc Viện là đơn vị hoạt động dịch vụ khoa học và công nghệ công lập, tự chủ, tự chịu trách nhiệm, tự trang trải kinh phí, được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, có con dấu và tài khoản riêng theo qui định của pháp luật, được hưởng mọi ưu đãi về hoạt động khoa học, công nghệ và hoạt động sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
2. Bãi bỏ Quyết định số 21/2008/QĐ-BTTTT ngày 09 tháng 4 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Viện Chiến lược Thông tin và Truyền thông.
Điều 6. Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Viện trưởng Viện Chiến lược Thông tin và Truyền thông, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | BỘ TRƯỞNG |