cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 81/2014/QĐ-UBND ngày 27/10/2014 Về Quy định trình tự, thủ tục rà soát, kê khai hiện trạng sử dụng đất; đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho các tổ chức trong nước đang sử dụng đất nhưng chưa được cấp Giấy chứng nhận trên địa bàn tỉnh Nghệ An

  • Số hiệu văn bản: 81/2014/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Nghệ An
  • Ngày ban hành: 27-10-2014
  • Ngày có hiệu lực: 06-11-2014
  • Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 1: 30-08-2019
  • Tình trạng hiệu lực: Đang có hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 3658 ngày (10 năm 8 ngày)
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 81/2014/QĐ-UBND

Nghệ An, ngày 27 tháng 10 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC RÀ SOÁT, KÊ KHAI HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT; ĐĂNG KÝ, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT CHO CÁC TỔ CHỨC TRONG NƯỚC ĐANG SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, số 44/2015/ NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 Quy định về giá đất và số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 Quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;

Căn cứ các Thông tư của Bộ Tài nguyên và Môi trường: số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 Quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 Quy định về hồ sơ địa chính và số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 Quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất;

Căn cứ Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính Hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Nghệ An tại Tờ trình số: 3890/TTr-STNMT ngày 29 tháng 9 năm 2014,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về trình tự, thủ tục rà soát, kê khai hiện trạng sử dụng đất; đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho các tổ chức trong nước đang sử dụng đất nhưng chưa được cấp Giấy chứng nhận trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế các Quyết định của UBND tỉnh: số 108/2010/QĐ-UBND ngày 27 tháng 12 năm 2010 quy định về trình tự, thủ tục rà soát, kê khai cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của các tổ chức đang sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An và số 56/2012/QĐ-UBND ngày 10 tháng 8 năm 2012 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định về trình tự, thủ tục rà soát, kê khai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của các tổ chức đang sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An ban hành kèm theo Quyết định số 108/2010/QĐ-UBND ngày 27 tháng 12 năm 2010.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Đinh Viết Hồng

 

QUY ĐỊNH

VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC RÀ SOÁT, KÊ KHAI HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT; ĐĂNG KÝ, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT CHO CÁC TỔ CHỨC TRONG NƯỚC ĐANG SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 81/2014/QĐ-UBND ngày 27 tháng 10 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định về trình tự, thủ tục, hồ sơ rà soát, kê khai hiện trạng sử dụng đất; đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) cho các tổ chức trong nước đang sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 nhưng chưa được cấp Giấy chứng nhận trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Các tổ chức trong nước, các cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất trước ngày 01/7/2014 nhưng chưa được cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại các Điều 25 và 28 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ. Trừ các tổ chức sau đây:

a) Các nông, lâm trường nay được chuyển sang Công ty nông lâm nghiệp theo Nghị quyết số 30-NQ/TW ngày 12/3/2014 của Bộ Chính trị về tiếp tục sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông lâm nghiệp;

b) Ban quản lý rừng phòng hộ, Ban quản lý rừng đặc dụng đang sử dụng đất nông nghiệp, lâm nghiệp;

c) Các tổ chức đã được UBND tỉnh giao đất, cho thuê đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2003;

d) Các tổ chức thuê lại đất trong Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp, Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An.

2. Các cơ quan nhà nước có liên quan đến việc xử lý kết quả rà soát, kê khai hiện trạng sử dụng đất; đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận cho các tổ chức.

Điều 3. Thời hạn sử dụng đất

Thời hạn sử dụng đất của các tổ chức khi được chấp thuận kết quả rà soát, kê khai hiện trạng sử dụng đất và đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận thực hiện theo quy định của pháp luật; trong đó:

1. Thời hạn sử dụng đất đối với các tổ chức là cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ được tài chính quy định tại khoản 5 Điều 125 và các khoản 1, 2 Điều 147 của Luật Đất đai, đất cơ sở tôn giáo quy định tại Điều 159 của Luật Đất đai và đơn vị vũ trang nhân dân là ổn định lâu dài.

2. Thời hạn sử dụng đất đối với tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ được tài chính theo khoản 6 Điều 126 Luật Đất đai tối đa không quá 70 năm kể từ ngày có Quyết định cho thuê đất. Trường hợp tổ chức đề nghị thời hạn sử dụng đất thấp hơn thì theo đề nghị của tổ chức.

3. Thời hạn sử dụng đất của các tổ chức kinh tế theo quy định tại khoản 3 Điều 126 Luật Đất đai và điểm b khoản 2 Điều 25 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP như sau:

a) 50 (năm mươi) năm được tính từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đối với trường hợp sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

b) 50 (năm mươi) năm tính từ ngày UBND tỉnh cho thuê đất đối với trường hợp sử dụng đất sau ngày 15 tháng 10 năm 1993;

4. Đối với các tổ chức được UBND tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư thì thời gian cho thuê đất theo thời hạn của dự án tại Giấy chứng nhận đầu tư.

5. Căn cứ xác định nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất của các tổ chức trong nước đang sử dụng đất là một trong các loại giấy tờ theo quy định của pháp luật đất đai hoặc Báo cáo kết quả rà soát, kê khai hiện trạng sử dụng đất do tổ chức lập.

Điều 4. Thẩm quyền và hình thức chấp thuận kết quả rà soát, kê khai hiện trạng sử dụng đất

1. Thẩm quyền: UBND tỉnh quyết định chấp thuận kết quả rà roát, kê khai hiện trạng sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất, mục đích sử dụng đất cho các tổ chức trong nước đang sử dụng đất theo quy định.

2. Hình thức chấp thuận: UBND tỉnh chấp thuận kết quả rà soát, kê khai hiện trạng sử dụng đất đối với các tổ chức bằng hình thức như sau:

a) Ban hành Quyết định về việc công nhận quyền sử dụng đất, hình thức sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất đối với các tổ chức là cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính, các cơ sở tôn giáo.

b) Ban hành Quyết định cho thuê đất, hình thức sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất đối với các tổ chức kinh tế và tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

MỤC I. QUY ĐỊNH VỀ RÀ SOÁT, KÊ KHAI HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT

Điều 5. Hồ sơ, trình tự thực hiện rà soát, kê khai hiện trạng sử dụng đất đối với các tổ chức là cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính, các cơ sở tôn giáo

1. Về hồ sơ: Tổ chức sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, gồm:

a) Báo cáo kết quả rà soát, kê khai hiện trạng sử dụng đất của các tổ chức, cơ sở tôn giáo (bản gốc – mẫu số 08a/ĐK theo Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường);

b) Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai (bản sao nếu có);

c) Trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất hoặc trích lục và đo vẽ bổ sung bản đồ địa chính thửa đất theo quy định (bản sao);

d) Quyết định thành lập tổ chức đối với các cơ sở tôn giáo (bản sao);

đ) Văn bản xác định đơn vị công lập chưa tự chủ tài chính của Sở Tài chính đối với các tổ chức sự nghiệp công lập (bản sao).

e) Đối với các đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh thì ngoài giấy tờ quy định tại các Điểm a, b, c Khoản này phải có Quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an về vị trí đóng quân hoặc địa điểm công trình; bản sao Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh trên địa bàn các quân khu, trên địa bàn các đơn vị thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng trên địa bàn tỉnh mà có tên đơn vị đề nghị cấp Giấy chứng nhận.

2. Về trình tự thực hiện:

a) Sau khi nhận được hồ sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện các nội dung sau:

- Chủ trì, phối hợp với Văn phòng đăng ký đất đai, UBND cấp huyện, cấp xã nơi có đất và các cơ quan, đơn vị có liên quan (nếu thấy cần thiết) tiến hành kiểm tra thực địa khu đất, lập biên bản kiểm tra hiện trạng sử dụng đất theo quy định.

- Thẩm định, báo cáo kết quả kiểm tra hiện trạng sử dụng đất và các nội dung khác có liên quan (kèm theo hồ sơ), tham mưu trình UBND tỉnh xem xét, quyết định chấp thuận theo quy định.

Thời gian thực hiện các nội dung nêu tại điểm a khoản này không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

b) UBND tỉnh ban hành Quyết định về việc chấp thuận kết quả rà soát, kê khai hiện trạng sử dụng đất và các nội dung khác có liên quan theo quy định, đồng thời gửi Quyết định cho các Sở, ban, ngành và các tổ chức có liên quan để thực hiện các bước tiếp theo. Thời gian thực hiện không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ do Sở Tài nguyên và Môi trường chuyển đến.

c) Sau khi nhận được Quyết định chấp thuận kết quả rà soát, kê khai hiện trạng sử dụng đất của UBND tỉnh:

- Các tổ chức phải lập hồ sơ theo quy định tại Điều 7 của Quy định này và nộp về Văn phòng đăng ký đất đai ở tỉnh (hoặc tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh khi chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai) để làm thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận theo quy định.

- Sở Tài nguyên và Môi trường chuyển hồ sơ rà soát, kê khai hiện trạng sử dụng đất của tổ chức đến Văn phòng đăng ký đất đai ở tỉnh để lưu trữ, quản lý và thực hiện việc đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận theo quy định.

Điều 6. Hồ sơ, trình tự thực hiện rà soát, kê khai hiện trạng sử dụng đất đối với tổ chức kinh tế và tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính

1. Về hồ sơ: Tổ chức sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, gồm:

a) Báo cáo kết quả rà soát, kê khai hiện trạng sử dụng đất của các tổ chức – (bản gốc - mẫu số 08a/ĐK theo Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường);

b) Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai (bản sao nếu có);

c) Trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất hoặc trích lục và đo vẽ bổ sung bản đồ địa chính thửa đất theo quy định (bản sao);

d) Văn bản xác định đơn vị công lập tự chủ tài chính của Sở Tài chính đối với tổ chức sự nghiệp công lập (bản sao);

đ) Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư đối với tổ chức kinh tế (bản sao);

e) Văn bản đề nghị xác định giá đất của tổ chức (bản gốc).

2. Về trình tự thực hiện:

a) Sau khi nhận hồ sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện các nội dung sau:

- Chủ trì, phối hợp với Văn phòng đăng ký đất đai, UBND cấp huyện, cấp xã nơi có đất và các cơ quan, đơn vị có liên quan (nếu thấy cần thiết) tiến hành kiểm tra thực địa khu đất, lập biên bản kiểm tra hiện trạng sử dụng đất theo quy định. Thời gian thực hiện không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan xác định giá đất để cho thuê; cụ thể:

+ Đối với thửa đất có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất do UBND tỉnh ban hành) dưới 20 tỷ đồng, trình tự thực hiện như sau:

Sở Tài nguyên và Môi trường chuyển hồ sơ gồm văn bản đề nghị xác định giá đất của tổ chức, Trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích lục và đo vẽ bổ sung bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất cho Cục Thuế để xác định giá đất cụ thể. Thời gian thực hiện không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Cục Thuế có trách nhiệm xác định giá đất cụ thể và gửi văn bản cho Sở Tài nguyên và Môi trường. Thời gian thực hiện không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Sở Tài nguyên và Môi trường chuyển đến.

+ Đối với thửa đất có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất do UBND tỉnh ban hành) từ 20 tỷ đồng trở lên hoặc thửa đất chưa có giá trong bảng giá đất, trình tự thực hiện như sau:

Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm xem xét, tiến hành xác định mục đích định giá đất cụ thể; điều tra, tổng hợp, phân tích thông tin về thửa đất, giá đất thị trường; áp dụng phương pháp định giá đất; xây dựng phương án giá đất trình UBND tỉnh. Thời gian thực hiện không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Hội đồng thẩm định giá đất tỉnh họp thông qua mức giá đất của khu đất khi nhận được văn bản đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường.

Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thiện dự thảo phương án trình UBND tỉnh quyết định. Thời gian thực hiện không quá 03 ngày kể từ ngày Hội đồng thẩm định giá đất tỉnh họp thông qua.

UBND tỉnh ban hành Quyết định phê duyệt giá đất cụ thể và gửi cho tổ chức sử dụng đất và các Sở, ngành, đơn vị liên quan. Thời gian thực hiện không quá 03 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ của Sở Tài nguyên và Môi trường chuyển đến.

- Sau khi nhận được văn bản xác định giá đất của Cục Thuế hoặc Quyết định phê duyệt giá đất của UBND tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định hồ sơ, báo cáo kết quả kiểm tra hiện trạng sử dụng đất và các nội dung khác có liên quan (kèm theo hồ sơ), tham mưu trình UBND tỉnh xem xét, quyết định chấp thuận theo quy định. Thời gian thực hiện nội dung này không quá 05 ngày làm việc.

b) UBND tỉnh ban hành Quyết định về việc chấp thuận kết quả rà soát, kê khai hiện trạng sử dụng đất và các nội dung khác có liên quan theo quy định, đồng thời gửi Quyết định cho các Sở, ban, ngành và tổ chức có liên quan để thực hiện các bước tiếp theo. Thời gian thực hiện không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ do Sở Tài nguyên và Môi trường chuyển đến.

c) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Quyết định về việc chấp thuận kết quả rà soát, kê khai hiện trạng sử dụng đất của UBND tỉnh; Sở Tài nguyên và Môi trường ký hợp đồng thuê đất đối với tổ chức kinh tế và tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, đồng thời gửi cho Cục Thuế, tổ chức và các cơ quan có liên quan.

d) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hợp đồng thuê đất do Sở Tài nguyên và Môi trường chuyển đến, Cục Thuế có trách nhiệm phê duyệt đơn giá thuê đất để gửi cho tổ chức và các cơ quan có liên quan theo quy định.

đ) Sau khi nhận được Quyết định chấp thuận kết quả rà soát, kê khai hiện trạng sử dụng đất của UBND tỉnh:

- Các tổ chức phải lập hồ sơ theo quy định tại Điều 7 của Quy định này và nộp về Văn phòng đăng ký đất đai ở tỉnh (hoặc tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh khi chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai) để làm thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận theo quy định.

- Sở Tài nguyên và Môi trường chuyển hồ sơ rà soát, kê khai hiện trạng sử dụng đất của tổ chức đến Văn phòng đăng ký đất đai ở tỉnh (hoặc tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh khi chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai) để lưu trữ, quản lý và thực hiện việc đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận theo quy định.

MỤC II. QUY ĐỊNH ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN

Điều 7. Hồ sơ và trình tự, thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận

1. Về hồ sơ: Tổ chức sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai ở tỉnh (hoặc tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh khi chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai), gồm:

a) Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận (mẫu số 04a/ĐK theo Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường);

b) Một trong các loại giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (bản sao).

Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình xây dựng).

c) Quyết định công nhận quyền sử dụng đất của UBND tỉnh đối với các tổ chức là cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính, các cơ sở tôn giáo; Quyết định cho thuê đất của UBND tỉnh đối với các tổ chức kinh tế và tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính (bản gốc).

d) Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản trên đất (bản sao nếu có);

2. Trình tự thực hiện: Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 70 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP; trong đó:

a) Kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài sản gắn liền với đất đối với sơ đồ tài sản gắn liền với đất do tổ chức nộp chưa có xác nhận của cơ quan có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ.

b) Kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện đăng ký đất đai vào đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận, đồng thời ghi vào Sổ địa chính theo quy định.

c) Cập nhật thông tin thửa đất, tài sản gắn liền với đất, đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có).

d) Lưu giữ, quản lý hồ sơ theo quy định.

Thời gian thực hiện các công việc tại các điểm a, b, c, d khoản này không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

3. Trường hợp tổ chức có nhu cấp Giấy chứng nhận thì thực hiện như sau:

a) Sau khi nhận được hồ sơ, Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 70 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP; trong đó:

- Kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài sản gắn liền với đất đối với sơ đồ tài sản gắn liền với đất do tổ chức nộp chưa có xác nhận của cơ quan có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ.

- Kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận vào đơn đăng ký, cấp giấy chứng nhận.

- Cập nhật thông tin thửa đất, tài sản gắn liền với đất, đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có).

- Chuyển số liệu địa chính đến Cục Thuế để xác định và thông báo nghĩa vụ tài chính, trừ trường hợp không thuộc đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp luật.

Trong thời gian không quá 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Cục Thuế chuyển văn bản cho Sở Tài nguyên và Môi trường để có cơ sở thực hiện các bước tiếp theo.

- In Giấy chứng nhận, lập thủ tục trình Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận (nộp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả - Sở Tài nguyên và Môi trường).

Thời gian thực hiện các công việc trên không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

b) Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra hồ sơ, ký Giấy chứng nhận; chuyển hồ sơ đã giải quyết cho Văn phòng đăng ký đất đai. Thời gian thực hiện không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

c) Sau khi nhận được hồ sơ đã giải quyết của Sở Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau:

- Cập nhật bổ sung việc cấp Giấy chứng nhận vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có).

- Trao Giấy chứng nhận cho tổ chức và thu phí, lệ phí theo quy định.

- Lưu giữ, quản lý hồ sơ theo quy định.

Thời gian thực hiện các công việc tại điểm c, khoản 3 Điều này không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đã giải quyết.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 8. Xử lý các hồ sơ đã lập trước ngày 01 tháng 7 năm 2014

Các trường hợp đang sử dụng đất không phải lập lại hồ sơ rà soát, kê khai hiện trạng sử dụng đất; đăng ký, cấp Giấy chứng nhận nhưng trình tự được thực hiện theo Quy định này bao gồm:

1. Các tổ chức đã lập hồ sơ rà soát, kê khai hiện trạng sử dụng đất, đề nghị cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại các Quyết định của UBND tỉnh: số 108/ 2010/QĐ-UBND ngày 27/12/2010 quy định về trình tự, thủ tục rà soát, kê khai cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của các tổ chức đang sử dụng đất trên địa bàn tỉnh, số 56/2012/QĐ-UBND ngày 10/8/2012 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 108/ 2010/QĐ-UBND mà đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận trong báo cáo rà soát, kê khai hiện trạng sử dụng đất;

2. Các tổ chức đã lập hồ sơ rà soát, kê khai hiện trạng sử dụng đất, đề nghị cấp Giấy chứng nhận theo Hướng dẫn của Sở Tài nguyên và Môi trường tại các Công văn: số 1014/STNMT-QLĐĐ ngày 25/4/2013 và số 2270/STNMT-QLĐĐ ngày 01/8/2013 khi thực hiện Chỉ thị số 14/2013/CT-UBND ngày 22/4/2013 của UBND tỉnh về việc tập trung chỉ đạo và tăng cường biện pháp thực hiện để trong năm 2013 hoàn thành cơ bản việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh mà đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận trong báo cáo rà soát, kê khai hiện trạng sử dụng đất.

Điều 9. Trách nhiệm của các cấp, các ngành, chủ sử dụng đất

1. Sở Tài nguyên và Môi trường:

a) Hướng dẫn các tổ chức trong nước đang sử dụng đất lập Báo cáo rà soát, kê khai hiện trạng sử dụng đất; lập hồ sơ đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận theo Quy định này;

b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định Báo cáo rà soát, kê khai hiện trạng sử dụng đất; đăng ký, cấp Giấy chứng nhận theo đúng quy định;

c) Phối hợp với UBND cấp huyện, cấp xã theo dõi, kiểm tra tình hình quản lý, sử dụng đất của tổ chức theo quy định;

d) Xử lý các vi phạm thuộc thẩm quyền hoặc đề xuất UBND tỉnh xử lý.

2. Sở Tài chính:

a) Hướng dẫn và xác định tiền sử dụng đất, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã trả có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước hay không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước;

b) Xác định các tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính hay chưa tự chủ tài chính trên địa bàn tỉnh để làm cơ sở xác định hình thức sử dụng đất.

3. Cục Thuế:

a) Xác định nghĩa vụ tài chính liên quan đến việc sử dụng đất của các tổ chức và các nội dung khác có liên quan để làm cơ sở cấp Giấy chứng nhận cho các tổ chức theo quy định;

b) Xác định đơn giá thuê đất để làm cơ sở tính tiền thuê đất cho các tổ chức theo quy định.

4. Các Sở, ngành liên quan:

a) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ về các lĩnh vực được giao quản lý, các Sở, ngành có liên quan có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc giải quyết hồ sơ Báo cáo rà soát, kê khai hiện trạng sử dụng đất và đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức;

b) Hướng dẫn và cung cấp các thông tin có liên quan đến lĩnh vực quản lý cho các cơ quan để giải quyết hồ sơ kịp thời, đồng thời công bố, công khai cho tổ chức sử dụng đất biết để thực hiện đúng theo quy định.

5. Đối với UBND cấp huyện:

a) Đôn đốc, hướng dẫn các tổ chức sử dụng đất trên địa bàn lập hồ sơ rà soát, kê khai hiện trạng sử dụng đất; đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận theo quy định;

b) Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường, các cơ quan, đơn vị có liên quan cung cấp các tài liệu liên quan cho các tổ chức trong quá trình lập hồ sơ;

c) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường để kiểm tra tình hình quản lý, sử dụng đất của các tổ chức để làm cơ sở tham mưu, trình UBND tỉnh Quyết định phê duyệt kết quả rà soát, kê khai hiện trạng sử dụng đất theo quy định.

6. Đối với UBND cấp xã:

a) Lập hồ sơ báo cáo kết quả rà soát, kê khai hiện trạng sử dụng đất; đăng ký đất đai đối với các thửa đất thuộc đơn vị mình đang quản lý, sử dụng;

b) Đôn đốc và cung cấp các tài liệu liên quan cho các tổ chức trong nước đang sử dụng đất trên địa bàn trong quá trình lập báo cáo rà soát, kê khai hiện trạng sử dụng đất; đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận;

c) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện kiểm tra tình hình quản lý, sử dụng đất của tổ chức trước khi trình UBND tỉnh phê duyệt kết quả báo cáo rà soát, kê khai hiện trạng sử dụng đất theo quy định.

7. Đối với các tổ chức trong nước đang sử dụng đất:

a) Các tổ chức trong nước đang sử dụng đất trên địa bàn tỉnh nhưng chưa được cấp Giấy chứng nhận phải tự rà soát, kê khai hiện trạng sử dụng đất theo quy định; lập hồ sơ đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận (nếu có nhu cầu) theo quy định;

b) Tổ chức sử dụng đất có trách nhiệm quản lý, sử dụng đất đúng mục đích, phù hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; sử dụng đất có hiệu quả, bảo vệ môi trường và không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của người sử dụng đất xung quanh. Trường hợp để xảy ra vi phạm phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.

Điều 10. Tổ chức thực hiện

1. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện Quy định này.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về UBND tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi trường) để xem xét, giải quyết theo quy định.

 

 

FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN