Thông báo số 33/TT-UB ngày 14/11/1981 Về việc vận dụng chính sách điều lệ thuế công thương nghiệp hiện hành nhằm phục vụ thực hiện Chỉ thị 109/CT-TƯ của Bộ Chánh trị do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 33/TT-UB
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Cơ quan ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
- Ngày ban hành: 14-11-1981
- Ngày có hiệu lực: 14-11-1981
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 21-08-1998
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 6124 ngày (16 năm 9 tháng 14 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 21-08-1998
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 33/TT-UB | TP. Hồ Chí Minh, ngày 14 tháng 11 năm 1981 |
THÔNG BÁO
VỀ VIỆC VẬN DỤNG CHÍNH SÁCH ĐIỀU LỆ THUẾ CÔNG THƯƠNG NGHIỆP HIỆN HÀNH NHẰM PHỤC VỤ THỰC HIỆN CHỈ THỊ 109/CT-TƯ CỦA BỘ CHÁNH TRỊ
Thực hiện Chỉ thị 109/CT–TƯ của Bộ Chánh trị, cùng các yêu cầu nhiệm vụ chánh trị, kinh tế hiện nay của thành phố nhằm khuyến khích sản xuất phát triển, ổn định đời sống, mở rộng lưu thông hàng hoá đúng hướng, hỗ trợ quốc doanh thu mua nắm nguồn hàng, phục vụ việc cải tạo, tăng cường quản lý thị trường… Uỷ ban Nhân dân thành phố chủ trương :
1) Thu thuế buôn chuyển theo thuế suất giảm một cấp thuế vào số nguyên liệu, vật tư, hàng hoá được phép kinh doanh do các cơ sở tập thể hoặc tư nhân khai thác từ các địa phương khác về thành phố bán cho các tổ chức kinh tế quốc doanh.
Trường hợp đã nộp thuế tại gốc, không thu thêm khoảng thuế nào nữa kể cả thu chênh lệch về giá và chênh lệch về số lượng nếu là nguyên liệu, vật tư… còn các loại hàng hoá khác chỉ thu chênh lệch về số lượng (nếu có).
2) Giảm từ 10% đến 30% thuế lợi tức trong thời gian 12 tháng đối với các cơ sở sản xuất làm gia công và bán sản phẩm cho Nhà nước theo hợp đồng kinh tế mà thu nhập tạm thời có sút kém so với thời gian trước.
3) Cho điều chỉnh nâng mức miễn thu lên 100% (so với mức hiện nay) :
- Đối với xã viên, tổ viên của các cơ sở tập thể thuộc khu vực sản xuất, vận tải được ngành chủ quản công nhận có quan hệ sản xuất kinh doanh với Nhà nước tổ chức và quản lý.
- Đối với tổ viên các tổ hợp tiểu thương hoặc dịch vụ được ngành chủ quản công nhận.
- Đối với các cơ sở sản xuất tư nhân hoặc cá thể làm gia công hoặc bán toàn bộ sản phẩm cho các cơ quan, xi nghiệp Nhà nước.
4) Đối với các tư thương được thương nghiệp quốc doanh sử dụng như người làm công, lãnh tiền công cố định hoặc theo định mức được miễn thuế doanh nghiệp và thuế lợi tức. Trường hợp làm đại lý hưởng hoa hồng thì không phải nộp thuế doanh nghiệp theo doanh số mà chỉ nộp 2% trên số tiền hoa hồng được hưởng, về thuế lợi tức được xét giảm hoặc miễn thuế lợi tức để bảo đảm cho họ có số thu nhập hợp lý.
5) Hàng hoá vật tư của các cơ sở sản xuất kinh doanh bất kỳ thuộc khu vực kinh tế Nhà nước, tập thể hay tư nhân phải có chứng từ hợp lệ. Nếu không có, hoặc chứng từ không hợp lệ thì phải truy thu thuế công thương nghiệp theo điều lệ hiện hành.
6) Cơ quan, đoàn thể, xí nghiệp Nhà nước đem hàng bán ra thị trường hoặc cung ứng dịch vụ cho tư nhân mà không thuộc chức năng, nhiệm vụ của mình hoặc không theo đúng các thể lệ quy định của Nhà nước đều phải nộp thuế công thương nghiệp theo điều lệ và còn có thể bị xử lý về các mặt khác.
7) Các trường hợp nâng giá bán không có căn cứ, cơ quan thuế sẽ thu toàn bộ số chênh lệch giữa giá bán thực tế và giá được cơ quan có thẩm quyền duyệt.
Các điểm quy định trên đây được thi hành từ tháng 10-1981 ngoại trừ việc điều chỉnh mức miễn thu (quy định ở điểm 3) áp dụng từ 01-7-1981.
Sở Tài chánh (Chi cục Thuế công thương nghiệp) có nhiệm vụ hướng dẫn cụ thể việc thực hiện thông tư này, và cần có thông báo trên báo, đài phát thành, vô tuyến truyền hìanh để nhân dân biết, nghiêm chỉnh chấp hành.
| T/M UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ |