Quyết định số 25/2014/QĐ-UBND ngày 06/10/2014 Sửa đổi Quy trình xây dựng, kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam kèm theo Quyết định 02/2012/QĐ-UBND (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 25/2014/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Quảng Nam
- Ngày ban hành: 06-10-2014
- Ngày có hiệu lực: 16-10-2014
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 21-02-2017
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 859 ngày (2 năm 4 tháng 9 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 21-02-2017
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 25/2014/QĐ-UBND | Quảng Nam, ngày 06 tháng 10 năm 2014 |
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY TRÌNH XÂY DỰNG, KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC CẤP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 02/2012/QĐ-UBND NGÀY 18/01/2012 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 07/2014/TT-BTP ngày 24 tháng 02 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn việc đánh giá tác động của thủ tục hành chính và rà soát, đánh giá thủ tục hành chính;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy trình xây dựng, kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh ban hành kèm theo Quyết định số 02/2012/QĐ-UBND ngày 18 tháng 01 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam, như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1, Điều 13 như sau:
“Điều 13. Trách nhiệm cơ quan được giao chủ trì soạn thảo lấy ý kiến dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
Tổ chức lấy ý kiến dự thảo văn bản quy phạm pháp luật:
a) Trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo và cơ quan, tổ chức hữu quan có trách nhiệm tạo điều kiện để các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân tham gia góp ý kiến về dự thảo văn bản; tổ chức lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản.
b) Đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính, ngoài việc lấy ý kiến theo Điểm a, Khoản 1 của Điều này, cơ quan chủ trì soạn thảo phải lấy ý kiến của Sở Tư pháp về thủ tục hành chính quy định trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
c) Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu ý kiến góp ý của các cơ quan, tổ chức, cá nhân để chỉnh lý dự thảo. Bản tổng hợp và giải trình ý kiến tiếp thu góp ý (kể cả giải trình về việc ý kiến góp ý của Sở Tư pháp đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính) phải được đưa vào hồ sơ thẩm định và hồ sơ trình dự thảo văn bản.
2. Sửa đổi Khoản 6, Điều 19 như sau:
“Điều 19. Hồ sơ gửi cơ quan thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân.
6. Đối với dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh thì ngoài thành phần hồ sơ thẩm định nêu tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5 của Điều này, cơ quan chủ trì soạn thảo phải tổ chức đánh giá tác động. Hồ sơ thẩm định phải có Bản đánh giá tác động đối với từng thủ tục hành chính được quy định tại dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, gửi về Sở Tư pháp thẩm định. Việc đánh giá tác động thủ tục hành chính được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 07/2014/TT-BTP ngày 24 tháng 02 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn việc đánh giá tác động của thủ tục hành chính và rà soát, đánh giá thủ tục hành chính.”
3. Bổ sung Khoản 7, Điều 19 như sau:
“Điều 19. Hồ sơ gửi cơ quan thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân.
7. Trong trường hợp hồ sơ thuộc thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố gửi thẩm định không đảm bảo các nội dung theo quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4, 5 của Điều này, Phòng Tư pháp yêu cầu cơ quan soạn thảo bổ sung hồ sơ thẩm định hoặc gửi trả hồ sơ yêu cầu bổ sung.
Trong trường hợp hồ sơ thuộc thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh gửi thẩm định không đảm bảo các nội dung theo quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 của Điều này, Sở Tư pháp yêu cầu cơ quan soạn thảo bổ sung hồ sơ thẩm định hoặc gửi trả hồ sơ yêu cầu bổ sung.”
4. Bổ sung Điểm đ, Khoản 1, Điều 20 như sau:
“Điều 20. Nội dung và thời hạn thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
1. Nội dung thẩm định bao gồm:
đ) Quy định về thủ tục hành chính (đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính).
5. Sửa đổi, bổ sung Điểm a, Khoản 2, Điều 20 như sau:
“a) Đối với văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh;
Trong thời hạn không quá 07 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ thẩm định, Sở Tư pháp có trách nhiệm thẩm định dự thảo văn bản quy định pháp luật, trong đó có thẩm định quy định về thủ tục hành chính theo quy định tại Điều 11 của Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính (đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ ) và trả lời bằng văn bản cho cơ quan soạn thảo.
Trong trường hợp cần thiết, Sở Tư pháp tiến hành đánh giá tác động độc lập các quy định về thủ tục hành chính; tổ chức lấy ý kiến của đối tượng chịu tác động và các tổ chức, cá nhân có liên quan để hoàn thiện nội dung thẩm định quy định về thủ tục hành chính trong Báo cáo thẩm định.
Trong trường hợp phải bổ sung hoặc trả hồ sơ thẩm định thì thời gian thẩm định được tính từ ngày cơ quan soạn thảo bổ sung, gửi lại đầy đủ hồ sơ thẩm định theo yêu cầu của cơ quan thẩm định.
Trong quá trình thẩm định, nếu xét thấy cần thiết, Sở Tư pháp có thể thực hiện các quyền sau:
- Yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo thuyết trình về nội dung dự thảo; cung cấp thông tin và những tài liệu cần thiết liên quan đến dự thảo;
- Mời các luật gia và chuyên gia am hiểu vấn đề chuyên môn thuộc nội dung dự thảo tham gia thẩm định;
- Yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo chuẩn bị lại dự thảo nếu dự thảo chưa đảm bảo về tính thống nhất của pháp luật hoặc chưa thực hiện đầy đủ các thủ tục tại quy định này;
Đối với các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do Sở Tư pháp chủ trì soạn thảo, giao Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra nội dung để đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của văn bản.”
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |