Quyết định số 63/2014/QĐ-UBND ngày 22/09/2014 Quy chế công tác Thi đua, Khen thưởng trong Phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; Công tác quốc phòng quân sự địa phương và phong trào toàn dân bảo vệ an ninh biên giới Quốc gia trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- Số hiệu văn bản: 63/2014/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Nghệ An
- Ngày ban hành: 22-09-2014
- Ngày có hiệu lực: 02-10-2014
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 25-05-2020
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 2062 ngày (5 năm 7 tháng 27 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 25-05-2020
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 63/2014/QĐ-UBND | Nghệ An, ngày 22 tháng 9 năm 2014 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRONG PHONG TRÀO TOÀN DÂN BẢO VỆ AN NINH TỔ QUỐC, CÔNG TÁC QUỐC PHÒNG QUÂN SỰ ĐỊA PHƯƠNG VÀ PHONG TRÀO TOÀN DÂN BẢO VỆ CHỦ QUYỀN AN NINH BIÊN GIỚI QUỐC GIA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2003 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2005, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật TĐKT năm 2003 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật TĐKT năm 2005, Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013;
Căn cứ Thông tư số 23/2011/TT-BCA ngày 27/4/2011 của Bộ Công an quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 42/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ về công tác Thi đua - Khen thưởng trong Công an nhân dân, Công an xã, Bảo vệ dân phố và phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc;
Căn cứ Thông tư số 79/2011/TT-BQP ngày 26/5/2011 của Bộ Quốc phòng quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng trong Quân đội nhân dân Việt Nam và Thông tư số 97/2010/TT-BQP ngày 19/7/2010 của Bộ Quốc phòng về việc hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng trong lực lượng Dân quân tự vệ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 283/TTr-SNVTĐ ngày 15 tháng 9 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về công tác Thi đua, Khen thưởng trong Phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; Công tác quốc phòng quân sự địa phương và phong trào toàn dân bảo vệ an ninh biên giới Quốc gia trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 55/2011/QĐ-UBND ngày 28 tháng 10 năm 2011 của UBND tỉnh về công tác Thi đua, Khen thưởng trong Phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; Công tác quốc phòng quân sự địa phương và phong trào toàn dân bảo vệ chủ quyền an ninh biên giới Quốc gia trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, Mặt trận tổ quốc, đoàn thể cấp tỉnh; Trưởng Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY CHẾ
VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRONG PHONG TRÀO TOÀN DÂN BẢO VỆ AN NINH TỔ QUỐC, CÔNG TÁC QUỐC PHÒNG QUÂN SỰ ĐỊA PHƯƠNG VÀ PHONG TRÀO TOÀN DÂN BẢO VỆ CHỦ QUYỀN AN NINH BIÊN GIỚI QUỐC GIA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Kèm theo QĐ số 63/2014/QĐ-UBND ngày 22/9/2014 của UBND tỉnh)
Chương 1
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về công tác thi đua, Khen thưởng hàng năm và đột xuất cho: Lực lượng công an xã, Bảo vệ dân phố; Dân quân tự vệ và người nước ngoài có thành tích xuất sắc trong Phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; công tác quốc phòng quân sự địa phương và Phong trào toàn dân bảo vệ chủ quyền an ninh biên giới Quốc gia trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 2: Đối tượng áp dụng
1. Đối với lực lượng Công an xã, thị trấn (sau đây gọi chung là Công an xã), Bảo vệ dân phố và Phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.
a) Đối với Tập thể:
- Công an xã (nơi không bố trí lực lượng Công an chính quy);
- Ban bảo vệ dân phố;
- Tập thể nhân dân, cán bộ xã, phường, thị trấn; tập thể cán bộ, công nhân viên cơ quan, doanh nghiệp cấp cơ sở (có tư cách pháp nhân) thuộc mọi thành phần kinh tế.
b) Đối với Cá nhân:
- Trưởng công an, Phó trưởng Công an xã, Công an viên ở xã được hưởng lương, phụ cấp hàng tháng theo quy định tại Pháp lệnh Công an xã.
- Trưởng Ban, Phó trưởng Ban Bảo vệ dân phố, Tổ trưởng, Tổ phó, Tổ viên Bảo vệ dân phố được hưởng lương, phụ cấp hàng tháng theo quy định tại Nghị định số 38/2006/NĐ-CP ngày 17/4/2006 của Chính phủ về Bảo vệ dân phố.
- Cán bộ công nhân viên cơ quan, doanh nghiệp (có tư cách pháp nhân) thuộc mọi thành phần kinh tế.
- Cá nhân không thuộc Lực lượng Công an nhân dân (Chính quy);
2. Đối với công tác quốc phòng quân sự phòng thủ dân sự địa phương
a) Đối với Tập thể, cá nhân trong Lực lượng Dân quân tự vệ:
- Các đơn vị Dân quân tự vệ nòng cốt từ cấp tiểu đội và tương đương trở lên;
- Cán bộ, chiến sỹ thuộc lực lượng Dân quân tự vệ nòng cốt;
- Cán bộ, chiến sỹ thuộc Lực lượng Dân quân tự vệ được huy động làm nhiệm vụ Quốc phòng, quân sự địa phương theo mệnh lệnh của cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 44 Luật Dân quân tự vệ.
b) Đối với tập thể, cá nhân chịu trách nhiệm quản lý, chỉ đạo, chỉ huy lực lượng Dân quân tự vệ:
- Cán bộ thôn, đội, cán bộ Ban chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn; Ban chỉ huy Quân sự cơ quan, doanh nghiệp tổ chức ở cơ sở;
- Chủ tịch, Phó chủ tịch Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp xã; Chủ tịch, Phó chủ tịch Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã; Người đứng đầu cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế (gọi chung là cơ quan, tổ chức cơ sở).
3. Đối với Phong trào toàn dân bảo vệ chủ quyền an ninh biên giới (áp dụng cho các địa phương thuộc địa bàn biên giới đất liền và biên giới biển).
Quy chế này áp dụng cho tập thể và cá nhân đối với lực lượng không chính quy bao gồm: Các cơ quan Đảng, Nhà nước, các tổ chức đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội, các đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp thuộc địa bàn biên giới, vùng biển, hải đảo có thành tích xuất sắc trong việc tham gia thực hiện phong trào toàn dân bảo vệ chủ quyền an ninh biên giới Quốc gia.
4. Việc khen thưởng đối với các tập thể và cá nhân thuộc lực lượng chính quy các ngành: Công an, Quân sự, Biên phòng không thuộc đối tượng áp dụng thực hiện Quy chế này.
Điều 3. Nguyên tắc thi đua, khen thưởng
Thực hiện theo Khoản 1 Điều 6 Luật Thi đua, khen thưởng ngày 26/11/2003; khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng ngày 16/11/2013; Điều 3 và khoản 2 Điều 4 của Nghị định 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010; Điều 2 Nghị định 65/2014/NĐ-CP ngày 01/7/2014 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013.
Điều 4. Những trường hợp không xét khen thưởng
- Tập thể, cá nhân không đăng ký thi đua, không tổ chức hoặc không tham gia phong trào thi đua.
- Đơn vị mới thành lập tính đến thời điểm tổng kết phong trào thi đua dưới 12 tháng (01 năm) hoạt động.
- Không thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo về kết quả phong trào thi đua và công tác khen thưởng;
- Tập thể, cá nhân bị kỷ luật nhưng chưa hết thời hiệu bị xử lý kỷ luật, hoặc đang xem xét thi hành kỷ luật, có đơn thư khiếu nại, tố cáo mà các cơ quan chức năng đang xem xét xử lý.
Chương 2
NỘI DUNG, TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA VÀ HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
Điều 5. Nội dung thi đua
1. Các ngành: Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh chủ trì, phối hợp với UBND và UBMTTQ cấp huyện, cấp xã và các tổ chức chính trị - xã hội tổ chức phát động và thực hiện tốt các phong trào thi đua như sau:
- Phong trào thi đua trong lực lượng Công an xã, Ban Bảo vệ dân phố và phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc theo quy định của Bộ Công an và Uỷ ban nhân dân tỉnh;
- Phong trào thi đua trong công tác Quốc phòng Quân sự địa phương theo quy định của Bộ quốc phòng, Quân khu 4 và Uỷ ban nhân dân tỉnh;
- Phong trào toàn dân bảo vệ chủ quyền an ninh biên giới theo quy định của Bộ quốc phòng, Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng và Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2. Nội dung chủ yếu của phong trào thi đua: Vận động các tầng lớp nhân dân, các tổ chức, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp tích cực, tự giác chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, đảm bảo thực hiện tốt công tác an ninh, chính trị và trật tự an toàn xã hội, giữ gìn vững chắc chủ quyền an ninh biên giới Quốc gia; tham gia phòng ngừa, phát hiện, tố giác, đấu tranh phòng chống các loại tội phạm, tệ nạn xã hội, bảo vệ tài sản nhà nước, tính mạng và tài sản của nhân dân; tích cực tham gia xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân một cách vững chắc.
Điều 6. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị phát động thi đua
1. Tổ chức phong trào thi đua gắn với việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của đơn vị, địa phương.
2. Động viên khuyến khích quần chúng nhân dân tích cực tự giác hăng hái tham gia bảo vệ QP-AN và giữ gìn trật tự an toàn xã hội trên địa bàn; công tác quốc phòng quân sự của địa phương và bảo vệ chủ quyền an ninh biên giới Quốc gia.
3. Tiến hành tổ chức kiểm tra, hướng dẫn, chỉ đạo, sơ kết, tổng kết phong trào thi đua kịp thời đạt hiệu quả cao.
4. Phát hiện, nhân rộng các điển hình tiên tiến, giữ vững, tuyên truyền và phát huy tác dụng các điển hình trong phong trào thi đua.
Điều 7. Danh hiệu thi đua và tiêu chuẩn danh hiệu thi đua
1. Danh hiệu thi đua: Cờ Thi đua của UBND tỉnh
Xét tặng Cờ Thi đua của UBND tỉnh trong dịp tổng kết phong trào thi đua hàng năm cho đơn vị dẫn đầu về Phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; công tác quốc phòng quân sự địa phương và Phong trào toàn dân bảo vệ chủ quyền an ninh biên giới Quốc gia trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
2. Tiêu chuẩn Danh hiệu thi đua: Cờ thi đua của UBND tỉnh
Cờ thi đua của UBND tỉnh xét tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
- Hoàn thành toàn diện và vượt mức các chỉ tiêu thi đua, các chương trình, kế hoạch công tác đề ra, tích cực đấu tranh phòng chống tội phạm, đảm bảo an ninh, trật tự; thực hiện tốt Công tác Quốc phòng Quân sự địa phương, công tác bảo vệ chủ quyền an ninh biên giới Quốc gia.
- Thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị; hoàn thành các chỉ tiêu đề ra trong sản xuất, kinh doanh; thực hiện tốt nghĩa vụ đối với Nhà nước và người lao động;
- Là đơn vị dẫn đầu về phong trào thi đua theo từng lĩnh vực;
- Nội bộ đoàn kết; thực hiện tốt thực hành tiết kiệm, không để xẩy ra tham nhũng, lãng phí và các tệ nạn xã hội; không có đơn thư tồn đọng, kéo dài.
3. Số lượng cờ thi đua của UBND tỉnh
- Số lượng Cờ thi đua của UBND tỉnh xét tặng hàng năm cho các tập thể xuất sắc dẫn đầu trong phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; công tác quốc phòng quân sự địa phương và phong trào toàn dân bảo vệ chủ quyền an ninh biên giới Quốc gia được phân bổ như sau:
+ Đối với phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc (đối tượng áp dụng tại Khoản 1 Điều 2 Quy chế này) được phân bổ tối đa không quá 06 Cờ; Công an tỉnh phân bổ số lượng cờ trên theo các cụm khối thi đua cho phù hợp (05 cụm thi đua thuộc các huyện, thành thị mỗi cụm đề xuất 01 cờ; khối các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Vinh đề xuất 01 cờ).
+ Đối với công tác quốc phòng quân sự địa phương (Đối tượng áp dụng tại Khoản 2 Điều 2 của Quy chế này) được phân bổ 05 cờ như sau: Ban chỉ huy Quân sự xã, phường, thị trấn 02 Cờ; Lực lượng Dân quân các xã, phường, thị trấn 02 Cờ; Lực lượng Tự vệ của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp 01 Cờ, BCH Quân sự tỉnh lựa chọn các đơn vị xuất sắc nhất theo từng khối BCH quân sự cấp xã, Lực lượng dân quân xã, lực lượng tự vệ của các cơ quan, đơn vị để đề nghị xét tặng cờ thi đua cho phù hợp.
+ Đối với phong trào toàn dân bảo vệ chủ quyền an ninh biên giới Quốc gia (Đối tượng áp dụng tại khoản 3 Điều 2 Quy chế này) được phân bổ 02 cờ; trong đó 01 Cờ cho khu vực biên giới đất liền và 01 Cờ cho khu vực biên giới biển).
Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh lựa chọn đơn vị xuất sắc nhất thuộc 2 khối tuyến khu vực biên giới đất liền và biên giới biển để đề nghị tặng cờ thi đua của UBND tỉnh.
4. Các danh hiệu thi đua và tiêu chuẩn các danh hiệu thi đua khác: thực hiện theo quy định của Pháp luật hiện hành.
Điều 8. Tiêu chuẩn và hình thức khen thưởng
Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh xét tặng cho tập thể, cá nhân khi tổng kết hàng năm về phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; công tác quốc phòng quân sự địa phương và phong trào toàn dân bảo vệ chủ quyền an ninh biên giới quốc gia;
1. Tiêu chuẩn khen thưởng hàng năm:
a) Đối với tập thể:
+ Hoàn thành các chỉ tiêu thi đua, các chương trình, kế hoạch công tác đấu tranh phòng chống tội phạm, chống buôn lậu và các tệ nạn xã hội, đảm bảo tốt về an ninh, trật tự; công tác quốc phòng, quân sự địa phương và bảo vệ chủ quyền an ninh biên giới trong phạm vi quản lý.
+ Hoàn thành nhiệm vụ chính trị, kế hoạch sản xuất, kinh doanh; đối với các đơn vị sản xuất kinh doanh phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước và người lao động, chấp hành tốt quy định về bảo vệ môi trường.
+ Nội bộ đoàn kết; thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở, thực hành tiết kiệm, không để xảy ra tham nhũng, lãng phí; không có đơn thư tồn đọng, kéo dài.
b) Đối với cá nhân:
+ Tích cực tham gia và thực hiện tốt các phong trào thi đua, có thành tích xuất sắc trong phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; công tác quốc phòng quân sự địa phương và phong trào toàn dân bảo vệ chủ quyền an ninh biên giới Quốc gia; có tác dụng nêu gương sáng trong phạm vi toàn tỉnh;
+ Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước, có phẩm chất đạo đức tốt, lối sống lành mạnh;
c) Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh được phân bổ số lượng như sau:
- Đối với tập thể:
+ Đối với tập thể xã, phường, thị trấn: Công an tỉnh, BCH Quân sự tỉnh xét chọn các huyện, thành phố, thị xã có tổng số từ 21 đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn trở lên được xét 01 tập thể trong phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc và 01 tập thể trong công tác quốc phòng quân sự địa phương. Những huyện, thành, thị có dưới 21 đơn vị hành chính thì được chọn 01 tập thể (hoặc là trong phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, hoặc là trong công tác quốc phòng quân sự địa phương).
+ Đối với phong trào toàn dân bảo vệ chủ quyền an ninh biên giới, BCH Bộ đội Biên phòng tỉnh được phân bổ 03 Bằng khen cho 03 tập thể (02 tập thể tiêu biểu đối với các xã có tuyến đường biên giới đất liền và 01 tập thể tiêu biểu thuộc các xã tuyến biên giới biển).
+ Đối với tập thể cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp (Trung ương, tỉnh): Công an tỉnh được xét chọn 07 tập thể, BCH Quân sự tỉnh được xét chọn 04 tập thể; BCH Bộ đội Biên phòng xét chọn 02 tập thể.
- Đối với cá nhân:
+ Các huyện, thành phố, thị xã có tổng số từ 21 đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn trở lên được xét chọn 01 cá nhân trong phong trào toàn dân bảo vệ An ninh Tổ quốc và 01 cá nhân trong công tác Quốc phòng Quân sự địa phương. Những huyện, thành, thị có dưới 21 đơn vị hành chính thì được chọn 01 cá nhân (hoặc là trong phong trào toàn dân bảo vệ An ninh Tổ quốc, hoặc là trong công tác Quốc phòng Quân sự địa phương). Đối với phong trào toàn dân bảo vệ chủ quyền an ninh biên giới, BCH Bộ đội Biên phòng tỉnh được xét chọn 05 cá nhân (Trong đó: chọn 03 cá nhân tiêu biểu các xã có tuyến đường Biên giới đất liền và 02 cá nhân tiêu biểu thuộc các xã có tuyến Biên giới biển).
+ Đối với cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp (Trung ương, tỉnh) đóng trên địa bàn Công an tỉnh được xét chọn 07 cá nhân, BCH Quân sự tỉnh được xét chọn 04 cá nhân; BCH Bộ đội Biên phòng xét chọn 02 cá nhân.
Công an tỉnh, BCH Quân sự tỉnh, BCH Bô đội biên phòng tỉnh chủ trì để xét chọn các đối tượng đề nghị tặng Bằng khen với số lượng tối đa theo quy định trên để trình UBND tỉnh.
2. Khen thưởng đột xuất
Tặng Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh đối với tập thể và cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
Có thành tích xuất sắc đột xuất trong việc thực hiện nhiệm vụ, công tác được giao, trong phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; công tác quốc phòng quân sự địa phương và phong trào toàn dân bảo vệ chủ quyền an ninh biên giới Quốc gia có tác dụng nêu gương sáng trên địa bàn toàn tỉnh.
Chương 3
THỦ TỤC, HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
Điều 9. Hồ sơ, thủ tục đề nghị tặng “Cờ thi đua UBND tỉnh”, gồm
1. Tờ trình, trích biên bản họp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng kèm theo danh sách đề nghị của Công an tỉnh, Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh.
2. Tờ trình kèm theo danh sách đề nghị của UBND huyện, thành, thị; trích biên bản của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng huyện, thành, thị; Đối với các cơ quan, đơn vị, danh nghiệp phải có Tờ trình và trích biên bản Hội đồng TĐKT của cơ quan, đơn vị, danh nghiệp đó.
3. Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân (theo Mẫu hướng dẫn số 01, 02, 06 Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27/4/2012 của Chính phủ) và phải có xác nhận của cơ quan quản lý trực tiếp và Thủ trưởng cấp trên nhận xét, xác nhận.
Điều 10. Hồ sơ thủ tục đề nghị tặng Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh
- Tờ trình, trích biên bản họp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng kèm theo danh sách đề nghị của Công an tỉnh, Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh;
- Tờ trình của UBND huyện, thành, thị và trích biên bản Hội đồng Thi đua - Khen thưởng huyện, thành, thị;
- Báo cáo thành tích:
+ Đối với tập thể có xác nhận, ký tên, đóng dấu của UBND xã, phường, thị trấn, thủ trưởng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp.
+ Đối với cá nhân có xác nhận, ký tên, đóng dấu của UBND xã, phường, thị trấn, thủ trưởng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trực tiếp quản lý.
Điều 11. Thời gian xét khen thưởng
Mốc thời gian xét tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng hàng năm về phong trào toàn dân bảo vệ An ninh Tổ quốc; công tác quốc phòng quân sự địa phương và phong trào toàn dân bảo vệ chủ quyền an ninh biên giới Quốc gia tính từ ngày 30 tháng 10 năm trước đến ngày 30 tháng 10 năm sau.
Để đảm bảo tổng kết công tác quốc phòng – an ninh hàng năm đúng thời gian quy định, Chủ tịch UBND tỉnh giao cho Công an tỉnh, Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh hướng dẫn và chỉ đạo các địa phương, đơn vị, doanh nghiệp tiến hành tổng kết, bình xét và nộp hồ sơ đề nghị khen thưởng về Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh thẩm định trước ngày 15/11 hàng năm để trình Chủ tịch UBND tỉnh.
Chương 4
PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM, TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Trách nhiệm của Hội đồng TĐKT các cấp, các ngành
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp và các ngành: Công an, Quân sự, Bộ đội Biên phòng chủ trì tham mưu giúp UBND cùng cấp và Thủ trưởng các ngành liên quan, Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức - chính trị, tổ chức - chính trị xã hội để tổ chức phát động, thực hiện các phong trào thi đua, xét đề nghị khen thưởng cho các tập thể, cá nhân có thành tích trong phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, công tác quốc phòng quân sự địa phương và phong trào toàn dân bảo vệ chủ quyền an ninh biên giới Quốc gia trên địa bàn tỉnh.
Điều 13. Quy định xử lý vi phạm
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và các cá nhân phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của hồ sơ đề nghị khen thưởng. Nếu trong việc kê khai, xác nhận, báo cáo thành tích không trung thực thì tùy theo mức độ vi phạm mà bị huỷ xử lý theo quy định của Pháp luật.
Điều 14. Giao Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh (Cơ quan Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh, Sở Nội vụ) chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện nếu có gì vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương báo cáo về Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh để tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.