cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 17/2014/QĐ-UBND ngày 17/09/2014 Hướng dẫn Luật Đất đai và Nghị định 47/2014/NĐ-CP quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành

  • Số hiệu văn bản: 17/2014/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Yên Bái
  • Ngày ban hành: 17-09-2014
  • Ngày có hiệu lực: 27-09-2014
  • Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 1: 10-01-2016
  • Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 2: 01-01-2018
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 01-09-2021
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 2531 ngày (6 năm 11 tháng 11 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 01-09-2021
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 01-09-2021, Quyết định số 17/2014/QĐ-UBND ngày 17/09/2014 Hướng dẫn Luật Đất đai và Nghị định 47/2014/NĐ-CP quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 16/2021/QĐ-UBND ngày 20/08/2021 của tỉnh Yên Bái hướng dẫn Luật Đất đai, Nghị định 47/2014/NĐ-CP, 01/2017/NĐ-CP và 148/2020/NĐ-CP”. Xem thêm Lược đồ.

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 17/2014/QĐ-UBND

Yên Bái, ngày 17 tháng 9 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU, KHOẢN CỦA LUẬT ĐẤT ĐAI NGÀY 29 THÁNG 11 NĂM 2013 VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 47/2014/NĐ-CP NGÀY 15 THÁNG 5 NĂM 2014 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT.

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

Căn cứ Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 1818/TTr-STNMT ngày 08 tháng 9 năm 2014 về việc Quyết định ban hành Quy định chi tiết một số điều, khoản của Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013 và Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chi tiết một số điều, khoản của Luật Đất đai và Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế các Quyết định sau:

1. Quyết định số 02/2010/QĐ-UBND ngày 21 tháng 01 năm 2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành quy định về chính sách, trình tự, thủ tục thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Quy định về bộ đơn giá bồi thường về nhà ở, công trình xây dựng, vật kiến trúc và bộ đơn giá bồi thường cây cối, hoa màu và tài sản khác gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Yên Bái; Quyết định số 04/2011/QĐ-UBND ngày 24 tháng 01 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về chính sách, trình tự, thủ tục thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Yên Bái ban hành kèm theo Quyết định số 02/2010/QĐ-UBND ngày 21 tháng 01 năm 2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái; Quyết định số 28/2011/QĐ-UBND ngày 22 tháng 8 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Quyết định số 04/2011/QĐ-UBND ngày 24 tháng 01 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về chính sách, trình tự, thủ tục thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Yên Bái ban hành kèm theo Quyết định số 02/2010/QĐ-UBND ngày 21 tháng 01 năm 2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái;

2. Quyết định số 06/2008/QĐ-UBND ngày 24 tháng 4 năm 2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Quy định về thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; Bộ đơn giá bồi thường thiệt hại về tài sản, cây trồng, hoa màu, cho người bị thu hồi đất để xây dựng đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai trên địa bàn tỉnh Yên Bái; Quyết định số 19/2008/QĐ-UBND ngày 04 tháng 9 năm 2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc: Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 06/2008/QĐ-UBND của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Quy định về thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; Bộ đơn giá bồi thường thiệt hại về tài sản, cây trồng, hoa màu cho người bị thu hồi đất để xây dựng đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai trên địa bàn tỉnh Yên Bái; Quyết định số 07/2014/QĐ-UBND ngày 08 tháng 4 năm 2014 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 06/2008/QĐ-UBND ngày 24/4/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái Quy định về thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư­; Bộ đơn giá bồi thường thiệt hại về tài sản, cây trồng, hoa màu cho người bị thu hồi đất để xây dựng đư­ờng cao tốc Nội Bài - Lào Cai trên địa bàn tỉnh Yên Bái và Quyết định số 19/2008/QĐ-UBND ngày 04/9/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 06/2008/QĐ-UBND; Quyết định số 23/2009/QĐ-UBND ngày 28 tháng 9 năm 2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc sửa đổi, bổ sung Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 06/2008/QĐ-UBND ngày 24 tháng 4 năm 2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Quy định về thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; Bộ đơn giá bồi thường thiệt hại về tài sản, cây trồng, hoa màu cho người bị thu hồi đất để xây dựng đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai trên địa bàn tỉnh Yên Bái;

3. Quyết định số 30/2010/QĐ-UBND ngày 22 tháng 11 năm 2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Quy định về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án thuỷ lợi, thuỷ điện trên địa bàn tỉnh Yên Bái;

4. Quyết định số 09/2013/QĐ-UBND ngày 08 tháng 5 năm 2013 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành quy định về chính sách, trình tự, thủ tục thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Quy định về bộ đơn giá bồi thường về nhà ở, công trình xây dựng, vật kiến trúc và bộ đơn giá bồi thường cây cối hoa màu và tài sản khác gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất để xây dựng công trình đường Yên Bái - Khe Sang, đoạn Yên Bái - Trái Hút, tỉnh Yên Bái.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường; Thủ trư­ởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã; ngư­ời bị thu hồi đất và các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Cục Kiểm tra VB thuộc Bộ Tư pháp;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Sở Tư pháp (Tự kiểm tra văn bản);
- Ủy ban MTTQVN tỉnh; các đoàn thể của tỉnh;
- Hội đồng nhân dân các huyện, TP, TX;
- Ủy ban nhân dân các huyện, TP, TX;
- Văn phòng UBND tỉnh;
- Báo Yên Bái, Đài PTTH tỉnh Yên Bái;
- Trung tâm Công báo tỉnh;

- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, TNMT.

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Phạm Duy Cường

 

QUY ĐỊNH

CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU, KHOẢN CỦA LUẬT ĐẤT ĐAI VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 47/2014/NĐ-CP NGÀY 15 THÁNG 5 NĂM 2014 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 17/2014/QĐ-UBND ngày 17 tháng 9 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Quy định này quy định chi tiết một số điều, khoản của Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013 và Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

2. Những quy định không nêu trong Quy định này thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đất đai; tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.

2. Người sử dụng đất theo quy định tại Điều 5 của Luật Đất đai khi Nhà nước thu hồi đất.

3. Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 3. Xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại không có hồ sơ, chứng từ chứng minh quy định tại Điều 76 Luật Đất đai và Điều 3 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP

Các trường hợp được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Khoản 1 Điều 76 Luật Đất đai mà không có hồ sơ, chứng từ chứng minh các khoản chi phí đã đầu tư vào đất còn lại thì được bồi thường chi phí đã đầu tư vào đất còn lại như sau:

1. Chi phí đầu tư vào đất còn lại là các chi phí mà người sử dụng đất đã đầu tư vào đất phù hợp với mục đích sử dụng đất nhưng đến thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi đất còn chưa thu hồi hết. Chi phí đầu tư vào đất còn lại gồm toàn bộ hoặc một phần của các khoản chi phí sau đây:

a) Chi phí san lấp mặt bằng;

b) Chi phí cải tạo làm tăng độ màu mỡ của đất, chống xói mòn đối với đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp;

c) Chi phí gia cố khả năng chịu lực, chống rung, sụt lún đất đối với đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh;

d) Chi phí khác có liên quan đã đầu tư vào đất phù hợp với mục đích sử dụng đất.

2. Cách xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại

a) Người bị thu hồi đất có đơn đề nghị được bồi thường và nêu rõ các khoản chi phí đầu tư vào đất còn lại mà không có hồ sơ, chứng từ chứng minh. Trong đó nêu cụ thể các khoản chi phí đầu tư vào đất còn lại theo khoản 1 Điều này đối với từng thửa đất, loại đất, diện tích, thời điểm, mục đích đầu tư và đề nghị tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng lập phương án bồi thường, hỗ trợ chi phí đầu tư vào đất còn lại;

b) Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi chủ trì phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức họp trực tiếp với người bị thu hồi đất có đơn đề nghị được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại mà không có hồ sơ, chứng từ chứng minh;

Thành phần cuộc họp bao gồm: Ủy ban nhân dân cấp xã, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, trưởng thôn bản, tổ trưởng, tổ dân phố nơi có đất thu hồi, người bị thu hồi đất có đơn đề nghị được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại và các thành phần liên quan hoặc biết rõ về việc đầu tư vào đất;

Nội dung cuộc họp: Lấy ý kiến của những người dự họp về các khoản chi phí đầu tư vào đất còn lại của người bị thu hồi đất;

Việc tổ chức lấy ý kiến phải được lập thành biên bản có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã và tất cả những thành phần tham dự cuộc họp.

c) Căn cứ biên bản cuộc họp, Uỷ ban nhân dân cấp xã có văn bản xác nhận các khoản chi phí đầu tư vào đất còn lại của từng hộ gia đình, cá nhân đối với từng thửa đất, loại đất, diện tích, thời điểm, mục đích đầu tư và đề nghị tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng lập phương án bồi thường, hỗ trợ chi phí đầu tư vào đất còn lại.

3. Trên cơ sở xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về các khoản chi phí đầu tư vào đất còn lại của từng hộ gia đình, cá nhân đối với từng thửa đất, loại đất, diện tích, thời điểm, mục đích đầu tư, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng lập phương án bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại cho người đã đầu tư vào đất, nhưng mức bồi thường cao nhất không quá 80% giá trị thửa đất đối với thửa đất nông nghiệp đã đầu tư chi phí và không quá 40% giá trị thửa đất đối với thửa đất phi nông nghiệp đã đầu tư chi phí, trình cơ quan thẩm định. Giá đất để tính giá trị thửa đất trong trường hợp này là giá đất cụ thể áp dụng cho dự án.

4. Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền căn cứ đề nghị của cơ quan thẩm định quyết định phê duyệt giá trị bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.

Điều 4. Diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở

Diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP được quy định:

1. Diện tích đất ở còn lại sau khi Nhà nước thu hồi đất nhưng không đủ điều kiện để sử dụng làm nhà ở và các công trình thiết yếu phục vụ sinh hoạt, đời sống của hộ gia đình, cá nhân theo phong tục, tập quán, quy định cho các địa phương, như sau:

a) Diện tích đất ở không đủ điều kiện để ở tại các phường và các thị trấn nhỏ hơn 40 m2;

b) Diện tích đất ở không đủ điều kiện để ở tại các xã nhỏ hơn 60 m2.

2. Trường hợp diện tích đất ở còn lại sau khi bị thu hồi bằng hoặc lớn hơn diện tích quy định tại khoản 1 Điều này nhưng có hình dạng, kích thước và các điều kiện có liên quan khác không phù hợp cho việc sử dụng làm nhà ở và các công trình thiết yếu phục vụ sinh hoạt, đời sống của hộ gia đình, cá nhân theo phong tục, tập quán của địa phương thì cũng coi như không đủ điều kiện để ở.

Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi xác định những trường hợp có diện tích còn lại nhưng không đủ điều kiện để ở tại khoản này.

Điều 5. Mức đất ở, nhà ở tái định cư cho từng hộ gia đình

Mức đất ở, nhà ở tái định cư cho từng hộ gia đình theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP quy định như sau:

Trường hợp trong hộ gia đình quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP mà trong hộ có nhiều thế hệ, nhiều cặp vợ chồng cùng chung sống trên một thửa đất ở thu hồi nếu đủ điều kiện để tách thành từng hộ gia đình riêng theo quy định của pháp luật về cư trú hoặc có nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng một (01) thửa đất ở thu hồi, mà các hộ không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ điều kiện cụ thể tại địa phương, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định mức đất ở, nhà ở tái định cư cho từng hộ gia đình.

Điều 6. Giá bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở; giá đất ở tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất.

Giá bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở; giá đất ở tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất theo quy định tại khoản 4 Điều 6 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP quy định như sau:

Đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở thuộc trường hợp phải di chuyển chỗ ở nhưng không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở, nếu không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được Nhà nước bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở hoặc giao đất ở có thu tiền sử dụng đất;

Giá bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở là giá do Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có nhà ở xác định, gửi Sở Tài chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;

Giá đất ở tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất là giá đất cụ thể theo quy định về giá đất.

Điều 7. Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng quy định tại Khoản 3 Điều 7 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP

Nhà nước thu hồi loại đất nào thì bồi thường bằng loại đất đó với diện tích đất bồi thường bằng diện tích đất thu hồi và thời hạn thuê đất để tính tiền bồi thường là thời hạn thuê đất còn lại của thửa đất thu hồi.

Điều 8. Giá đất ở tính thu tiền sử dụng đất, giá bán nhà ở tái định cư quy định tại Khoản 5 Điều 7 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP

Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà có nguồn gốc do lấn, chiếm, khi Nhà nước thu hồi đất nếu không có chỗ ở nào khác thì được Nhà nước giao đất ở mới có thu tiền sử dụng đất hoặc bán nhà ở tái định cư;

Giá đất ở tính thu tiền sử dụng đất là giá đất cụ thể theo quy định về giá đất;

Giá bán nhà ở tái định cư là giá do Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với với các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có nhà ở xác định, gửi Sở Tài chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.

Điều 9. Bồi thường thiệt hại về nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất

Việc bồi thường đối với nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất quy định tại khoản 2 Điều 89 của Luật Đất đai được thực hiện theo quy định sau đây:

Mức bồi thường nhà, công trình bằng tổng giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại và khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm theo giá trị hiện có của nhà, công trình đó.

Mức bồi thường nhà, công trình

=

Giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại

+

Một khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm theo giá trị hiện có của nhà, công trình

- Giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại được xác định theo công thức sau:

Trong đó:

Tgt: Giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại;

G1: Giá trị xây mới nhà, công trình bị thiệt hại có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do Bộ quản lý chuyên ngành ban hành;

T: Thời gian khấu hao áp dụng đối với nhà, công trình bị thiệt hại;

T1: Thời gian mà nhà, công trình bị thiệt hại đã qua sử dụng.

- Khoản tiền tính bằng tỷ lệ 20% theo giá trị hiện có của nhà, công trình nhưng mức bồi thường không quá 100% giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương với nhà, công trình bị thiệt hại.

Điều 10. Mức bồi thường cụ thể đối với nhà, công trình xây dựng không đủ tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của Bộ quản lý chuyên ngành quy định tại khoản 4 Điều 7 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP

Đối với nhà, công trình xây dựng không đủ tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của Bộ quản lý chuyên ngành ban hành thì mức bồi thường cụ thể thực hiện theo quy định tại bộ đơn giá bồi thường thiệt hại về nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.

Điều 11. Xác định mức bồi thường thiệt hại quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP

Mức bồi thường thiệt hại trong trường hợp này do tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng xem xét, lập phương án trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt cho phù hợp với từng trường hợp cụ thể nhưng mức bồi thường tối đa không vượt quá 60% giá trị bồi thường đối với diện tích đất ở và các loại đất khác trong cùng thửa với đất ở của một chủ sử dụng tính trên diện tích đất bị hạn chế khả năng sử dụng và 30% giá trị bồi thường đối với diện tích đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất tính trên diện tích đất bị hạn chế khả năng sử dụng.

Điều 12. Bồi thường nhà, công trình đối với người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP

Người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước (nhà thuê hoặc nhà do tổ chức tự quản) nằm trong phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ, thì người đang thuê nhà không được bồi thường đối với diện tích nhà ở thuộc sở hữu nhà nước và diện tích cơi nới trái phép, nhưng được bồi thường chi phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp theo quy định. Mức bồi thường là 50% chi phí đã đầu tư theo bộ đơn giá bồi thường thiệt hại về nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.

Điều 13. Phân chia tiền bồi thường về đất cho các đối tượng đồng quyền sử dụng đất quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP

1. Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đồng quyền sử dụng đất mà không có giấy tờ xác định diện tích đất thuộc quyền sử dụng riêng thì tự thoả thuận việc phân chia tiền bồi thường về đất. Việc tự thỏa thuận phải thể hiện bằng văn bản có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi.

2. Trường hợp các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đồng quyền sử dụng đất không thoả thuận được việc phân chia tiền bồi thường về đất thì chủ đầu tư gửi tiền vào tài khoản tạm giữ được mở tại Kho bạc nhà nước. Việc phân chia tiền bồi thường về đất cho các đối tượng đồng quyền sử dụng đất thực hiện theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.

Điều 14. Diện tích đất ở tái định cư đối với các trường hợp thu hồi đất ở trong khu vực bị sạt lở, sụt lún bất ngờ quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP

Trường hợp đất ở của hộ gia đình, cá nhân bị sạt lở, sụt lún bất ngờ toàn bộ diện tích thửa đất hoặc một phần diện tích thửa đất mà phần còn lại không còn khả năng tiếp tục sử dụng thì hộ gia đình, cá nhân được bố trí đất ở tái định cư. Uỷ ban nhân dân cấp huyện căn cứ điều kiện cụ thể của địa phương xem xét, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt diện tích đất ở tái định cư nhưng không vượt quá hạn mức giao đất ở mới tại địa phương.

Điều 15. Bồi thường về di chuyển mồ mả quy định tại Điều 18 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP

Đối với việc di chuyển mồ mả mà không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP thì tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm bố trí đất; người có mồ mả phải di chuyển được bồi thường chi phí đào, bốc, di chuyển, xây dựng mới và các chi phí hợp lý khác có liên quan trực tiếp. Mức bồi thường cụ thể thực hiện theo bộ đơn giá bồi thường thiệt hại về nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành;

Trường hợp người có mồ mả phải di chuyển tự bố trí đất để di chuyển mồ mả thì được hỗ trợ chi phí về đất đai là 5.000.000đ (năm triệu đồng)/mồ mả;

Trường hợp mồ mả không có người nhận thì tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phải di chuyển có trách nhiệm bố trí đất; thuê đào, bốc, di chuyển, xây dựng mới bằng đơn giá bồi thường;

Các trường hợp đặc biệt, Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án quyết định từng trường hợp cụ thể theo đề nghị của tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng và cơ quan thẩm định.

Điều 16. Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất khi Nhà nước thu hồi đất quy định tại Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP

1. Việc hỗ trợ ổn định đời sống cho các đối tượng quy định tại điểm a, điểm b, điểm c và điểm d khoản 1 Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP được thực hiện như sau:

a) Trường hợp thu hồi từ 30% đến 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ trong thời gian 6 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 12 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ là 24 tháng;

Đối với trường hợp thu hồi trên 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ trong thời gian 12 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 24 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ là 36 tháng;

b) Diện tích đất thu hồi quy định tại điểm a Khoản này được xác định theo từng quyết định thu hồi đất của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền, không cộng dồn diện tích đất nông nghiệp đã thu hồi của các quyết định thu hồi đất trước đó;

c) Mức hỗ trợ cho một nhân khẩu quy định tại điểm a, điểm b Khoản này được tính bằng tiền tương đương 30 kg gạo/tháng;

Về giá gạo: Áp dụng theo giá gạo tẻ thường tại báo cáo giá thị trường hàng tháng của Sở Tài chính tại thời điểm phê duyệt phương án hỗ trợ;

Trường hợp hộ gia đình vừa có nhân khẩu là cán bộ, công chức, viên chức (đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp) vừa có nhân khẩu không phải là cán bộ, công chức, viên chức nhưng đang sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích sản xuất nông nghiệp, khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của gia đình đó thì nhân khẩu không phải là cán bộ, công chức, viên chức được hỗ trợ.

2. Việc hỗ trợ ổn định sản xuất quy định tại khoản 4 Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP được thực hiện như sau:

a) Hộ gia đình, cá nhân được bồi thường bằng đất nông nghiệp thì được hỗ trợ ổn định sản xuất đối với diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi, bao gồm: Hỗ trợ giống cây trồng, giống vật nuôi cho sản xuất nông nghiệp, các dịch vụ khuyến nông, khuyến lâm, dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y, kỹ thuật trồng trọt chăn nuôi và kỹ thuật nghiệp vụ đối với sản xuất, kinh doanh dịch vụ công thương nghiệp. Cụ thể như sau:

Hỗ trợ 01 lần bằng tiền mua giống cây trồng, giống vật nuôi theo quy trình kỹ thuật của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn;

Hỗ trợ 01 lần bằng tiền cho các dịch vụ khuyến nông, khuyến lâm, dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y, kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi và kỹ thuật nghiệp vụ đối với sản xuất kinh doanh dịch vụ công thương nghiệp trên diện tích đất được bồi thường bằng đất. Mức hỗ trợ theo quy trình kỹ thuật của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn;

Tiền hỗ trợ giống cây trồng, giống vật nuôi và các dịch vụ do Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với các cơ quan có liên quan lập phương án hỗ trợ trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt.

b) Đối với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP thì được hỗ trợ ổn định sản xuất bằng tiền với mức bằng 30% một năm thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập bình quân của 03 năm liền kề trước đó; trường hợp thời gian kinh doanh chưa được 03 năm thì tính theo mức thu nhập bình quân (tính theo năm) từ khi bắt đầu kinh doanh (theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) đến thời điểm thu hồi đất;

Thu nhập sau thuế được xác định căn cứ vào báo cáo tài chính đã được kiểm toán hoặc được cơ quan thuế chấp thuận; trường hợp chưa được kiểm toán hoặc chưa được cơ quan thuế chấp thuận thì việc xác định thu nhập sau thuế được căn cứ vào thu nhập sau thuế do đơn vị kê khai tại báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cuối mỗi năm đã gửi cơ quan thuế, được cơ quan thuế xác nhận;

Đối với tổ chức bị phá dỡ một phần công trình mà không ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh doanh, dịch vụ thì không được hỗ trợ ổn định sản xuất;

Đối với hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tư nhân tại nhà, phải ngừng sản xuất kinh doanh do bị phá dỡ nơi kinh doanh, không có báo cáo tài chính nhưng có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, có nộp thuế giá trị gia tăng và thu nhập cá nhân theo phương pháp khoán đầy đủ tại nơi kinh doanh, được cơ quan thuế địa phương xác nhận thì được hỗ trợ ổn định sản xuất 2.400.000 đồng/hộ.

3. Đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản của các nông, lâm trường quốc doanh thuộc đối tượng quy định tại điểm d khoản 1 Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP thì được hỗ trợ ổn định sản xuất theo hình thức bằng tiền. Mức hỗ trợ bằng 50% giá đất theo quy định trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành nhân với diện tích đất nông nghiệp thực tế bị thu hồi nhưng không vượt quá 10.000 m2/dự án; trường hợp một hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất nhiều lần để thực hiện nhiều dự án thì tổng diện tích các loại đất nông nghiệp được hỗ trợ không vượt quá 5 ha. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi lập sổ theo dõi diện tích được hỗ trợ của hộ gia đình, cá nhân trong từng dự án và lưu lâu dài để thực hiện theo quy định tại khoản này.

4. Người lao động do tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại điểm đ Khoản 1 Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP thuê lao động theo hợp đồng lao động thì được áp dụng hỗ trợ chế độ trợ cấp ngừng việc như sau:

Tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh có đăng ký kinh doanh, có thuê lao động theo hợp đồng lao động, bị ngừng sản xuất kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất thì người lao động được áp dụng hỗ trợ chế độ trợ cấp ngừng việc theo quy định tại Khoản 3 Điều 98 của Bộ Luật lao động; Mức hỗ trợ bằng tiền lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định theo từng thời điểm và hỗ trợ các khoản kinh phí phần doanh nghiệp phải đóng cho người lao động bao gồm: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn theo quy định của Luật Lao động;

Đối tượng được hỗ trợ là người lao động quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 1 Điều 22 của Bộ Luật lao động (là người lao động, phải được giao kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn và hợp đồng lao động có xác định thời hạn từ 01 đến 03 năm, có đóng Bảo hiểm xã hội và các khoản phải đóng theo chế độ quy định). Thời gian tính hỗ trợ là thời gian ngừng sản xuất kinh doanh, nhưng tối đa không quá 06 tháng. Thời gian ngừng sản xuất kinh doanh được xác định theo thực tế do tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng xác định, cơ quan thẩm định xem xét trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định cho từng dự án cụ thể.

Điều 17. Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp quy định tại Điều 20 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP

Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp quy định tại điểm a, điểm b, điểm c và điểm d khoản 1 Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân là cán bộ, công nhân viên của nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp) khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà được bồi thường bằng tiền thì ngoài việc được bồi thường bằng tiền đối với diện tích đất nông nghiệp thu hồi còn được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm bằng tiền, mức hỗ trợ bằng 2,5 lần giá đất nông nghiệp cùng loại trong bảng giá đất của tỉnh đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi; nhưng diện tích được hỗ trợ không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương;

Trường hợp một hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất nhiều lần để thực hiện nhiều dự án thì tổng diện tích được hỗ trợ không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi lập sổ theo dõi diện tích được hỗ trợ của hộ gia đình, cá nhân trong từng dự án và lưu lâu dài để thực hiện theo quy định tại Điều này.

Điều 18. Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải di chuyển chỗ ở mà tự lo chỗ ở quy định tại khoản 2, Điều 22 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP

1. Đối với hộ gia đình, cá nhân có bằng hoặc ít hơn 04 nhân khẩu:

a) Nếu diện tích đất thu hồi nhỏ hơn 01 lần hạn mức giao đất ở theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh tại thời điểm thu hồi đất thì khoản tiền hỗ trợ tái định cư là 100 triệu đồng;

b) Nếu diện tích đất thu hồi bằng hoặc lớn hơn 01 lần hạn mức giao đất ở theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh tại thời điểm thu hồi đất thì khoản tiền hỗ trợ tái định cư là 150 triệu đồng.

2. Đối với hộ gia đình có từ 05 nhân khẩu trở lên, với mỗi nhân khẩu tăng thêm được hỗ trợ bằng 0,2 lần mức hỗ trợ quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Số nhân khẩu được tính hỗ trợ là nhân khẩu có tên trong sổ hộ khẩu của người bị thu hồi đất tính đến ngày bắt đầu niêm yết công khai thông báo thu hồi đất.

Điều 19. Hỗ trợ người đang thuê nhà ở không thuộc sở hữu nhà nước quy định tại Điều 23 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP

Hộ gia đình, cá nhân đang thuê nhà ở không phải là nhà ở thuộc sở hữu nhà nước khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở trong phạm vi tỉnh Yên Bái thì được hỗ trợ chi phí di chuyển tài sản bằng tiền, mức hỗ trợ là 6.000.000 đồng/hộ; nếu di chuyển sang tỉnh khác, có đơn xin di chuyển của hộ gia đình và xác nhận của chính quyền địa phương nơi chuyển đến thì được hỗ trợ 8.000.000 đồng/hộ. Trường hợp hộ gia đình có số nhân khẩu từ 10 người trở lên cùng chung sống trong một nhà (trong cùng sổ hộ khẩu) thì được hỗ trợ bằng 1,5 lần mức hỗ trợ nêu trên.

Điều 20. Hỗ trợ khi thu hồi đất công ích của xã, phường, thị trấn quy định tại Điều 24 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP

Trường hợp đất thu hồi thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn thì Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn được hỗ trợ bằng tiền; mức hỗ trợ bằng diện tích đất thu hồi nhân với giá đất trong bảng giá đất của Ủy ban nhân dân tỉnh tại thời điểm quyết định thu hồi đất;

Hộ gia đình, cá nhân thuê, nhận đấu thầu sử dụng đất quỹ đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn không được bồi thường về đất mà chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại (nếu có) theo Điều 3 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP.

Điều 21. Suất tái định cư tối thiểu quy định tại khoản 3 Điều 27 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP

Suất tái định cư tối thiểu được quy định bằng đất ở, nhà ở hoặc bằng nhà ở hoặc bằng tiền để phù hợp với việc lựa chọn của người được bố trí tái định cư. Cụ thể như sau:

1. Suất tái định cư tối thiểu bằng đất ở, nhà ở:

- Tại các phường và các thị trấn: Diện tích đất ở bằng 02 lần diện tích tối thiểu được phép tách thửa theo quy định, diện tích nhà ở bằng diện tích đất ở;

- Tại các xã diện tích đất ở bằng 02 lần diện tích tối thiểu được phép tách thửa theo quy định, diện tích nhà ở theo dự án được phê duyệt.

2. Suất tái định cư tối thiểu bằng nhà ở: Diện tích nhà ở tái định cư theo dự án được phê duyệt nhưng không lớn hơn 02 lần diện tích căn hộ tối thiểu theo quy định của pháp luật về nhà ở.

3. Suất tái định cư tối thiểu bằng tiền:

a) Tại các phường và các thị trấn: 150 triệu đồng;

b) Tại các xã: 100 triệu đồng.

Điều 22. Bồi thường đối với vật nuôi là thuỷ sản quy định tại khoản 2 Điều 90 Luật Đất đai

Khi Nhà nước thu hồi đất mà gây thiệt hại đối với vật nuôi là thuỷ sản thì việc bồi thường thực hiện theo quy định sau đây:

1. Đối với vật nuôi là thuỷ sản mà tại thời điểm thu hồi đất đã đến thời kỳ thu hoạch thì không phải bồi thường.

2. Đối với vật nuôi là thuỷ sản mà tại thời điểm thu hồi đất chưa đến thời kỳ thu hoạch thì được bồi thường thiệt hại thực tế do phải thu hoạch sớm; trường hợp có thể di chuyển được thì bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại do di chuyển gây ra;

Mức bồi thường thiệt hại do phải thu hoạch sớm, do phải di chuyển được tính theo đơn vị diện tích ao, hồ nuôi và tính bằng 60% tổng chi phí trên đơn vị diện tích cho một chu kỳ nuôi đối với các loại thuỷ sản nuôi thông thường (cá trắm cỏ, cá mè trắng, cá mè hoa, cá chép, cá trôi, cá rô phi) theo hình thức bán thâm canh. Đối với các loại thuỷ đặc sản tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng xác định mức bồi thường cụ thể gửi cơ quan thẩm định trình Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 23. Bồi thường chi phí để tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt tài sản theo Điều 91 Luật Đất đai

Khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển tài sản thì được Nhà nước bồi thường chi phí để tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt; trường hợp phải di chuyển hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất còn được bồi thường đối với thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt. Mức bồi thường quy định cụ thể tại bộ đơn giá bồi thuờng thiệt hại về nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.

Điều 24. Chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

1. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm lập dự toán và quyết toán chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của từng dự án. Nội dung chi, việc lập dự toán, sử dụng và quyết toán chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thực hiện theo quy định của pháp luật và Thông tư số 57/2010/TT-BTC ngày 16 tháng 4 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, sử dụng và quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.

2. Kinh phí đảm bảo cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được trích không quá 2% tổng số kinh phí bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng địa điểm thực hiện dự án đầu tư và bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng các khu tái định cư (không bao gồm kinh phí xây lắp các khu tái định cư và chi phí đo đạc lập bản đồ thu hồi đất). Đối với các dự án thực hiện trên các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn, dự án xây dựng công trình hạ tầng theo tuyến thì được lập dự toán kinh phí tổ chức bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án theo nhu cầu chi phí và khối lượng công việc thực tế, không khống chế mức trích 2%.

Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường quyết định kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho từng dự án theo quy định của pháp luật.

3. Phân bổ kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư như sau:

a) Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng 70%;

b) Kinh phí cho công tác thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư 10%;

c) Kinh phí cho các cơ quan cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã trong việc chỉ đạo, kiểm tra, phối hợp, giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện công tác giải phóng mặt bằng là 15%;

d) Kinh phí cho các công tác khác liên quan là 05%.

đ) Sau khi có văn bản của Ủy ban nhân dân cấp huyện về việc thành lập hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc sau khi có văn bản của cấp thẩm quyền về việc giao nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng, chủ đầu tư có văn bản đề nghị các cơ quan, tổ chức có liên quan lập dự toán theo quy định sau:

- Tổ chức được giao thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng lập dự toán chi phí tại điểm a và điểm d khoản 3 Điều này.

- Cơ quan Tài nguyên và môi trường lập dự toán chi phí tại điểm b khoản 3 Điều này.

- Đối với phần kinh phí 15% tổng kinh phí tổ chức bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho các cơ quan cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã trong việc chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giải quyết khó khăn, vướng mắc trong thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được phân bổ như sau:

+ Ban Chỉ đạo tỉnh về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được sử dụng 5%.

+ Các cơ quan quản lý huyện, thị xã, thành phố và cấp xã được sử dụng 10%;

Căn cứ dự toán tổng kinh phí bồi thường, hỗ trợ của dự án đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, Chủ đầu tư có trách nhiệm chuyển kinh phí cho công tác của Ban Chỉ đạo tỉnh (5% kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án) vào tài khoản của Ban Chỉ đạo tỉnh mở tại Kho Bạc Nhà nước tỉnh Yên Bái.

4. Chi phí cho việc chỉnh lý bản đồ địa chính cho phù hợp với hiện trạng và làm trích lục bản đồ địa chính đối với những nơi có bản đồ địa chính chính quy hoặc trích đo địa chính đối với nơi chưa có bản đồ địa chính chính quy để lập bản đồ địa chính thu hồi đất không nằm trong kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Trường hợp trong dự toán chi phí dự án lập ban đầu không có hoặc cần bổ sung kinh phí cho công tác chỉnh lý bản đồ địa chính, trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính, lập bản đồ thu hồi đất thì chủ đầu tư dự án phải lập dự toán bổ sung; phê duyệt hoặc trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt để chi trả cho đơn vị tư vấn thực hiện chỉnh lý bản đồ địa chính, trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo lập bản đồ địa chính thu hồi đất theo quy định.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 25. Thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, Tổ chuyên trách giải phóng mặt bằng

1. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập. Thành phần chủ yếu như sau:

a) Thành phần Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

- Lãnh đạo Uỷ ban nhân dân cấp huyện làm Chủ tịch Hội đồng;

- Lãnh đạo phòng Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất hoặc Văn phòng Đăng ký đất đai và phát triển quỹ đất - Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng;

- Lãnh đạo Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi - Phó Chủ tịch Hội đồng;

- Đại diện Chủ đầu tư - Phó Chủ tịch Hội đồng;

- Lãnh đạo phòng Tài chính - Kế hoạch - Uỷ viên;

- Lãnh đạo Ban Quản lý dự án trực tiếp quản lý Dự án (nếu có) - Uỷ viên;

- Đại diện của những hộ gia đình bị thu hồi đất trong địa bàn cấp xã từ một đến hai người do Uỷ ban mặt trận Tổ quốc cấp xã giới thiệu bằng văn bản;

Một số thành viên khác là lãnh đạo, cán bộ các phòng chuyên môn do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện quyết định cho phù hợp với yêu cầu thực tế.

b) Tổ chuyên trách giải phóng mặt bằng giúp việc Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện do Chủ tịch Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư quyết định thành lập.

- Các thành viên của Tổ chuyên trách gồm cán bộ các phòng chuyên môn thuộc uỷ ban nhân dân cấp huyện; cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn.

- Thành phần và nhiệm vụ các thành viên của Tổ chuyên trách do Chủ tịch Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư quyết định cho phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ cụ thể.

2. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư làm việc theo nguyên tắc tập thể và quyết định theo đa số, trường hợp biểu quyết ngang nhau thì thực hiện theo phía có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng.

Điều 26. Cơ quan thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

Uỷ ban nhân dân cấp thẩm quyền thành lập Hội đồng thẩm định cùng cấp để thẩm định và trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của các dự án theo thẩm quyền.

Thành phần Hội đồng thẩm định gồm các cơ quan: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, do cơ quan Tài nguyên và Môi trường chủ trì. Quyết định thành lập Hội đồng thẩm định phải nêu rõ nội dung thẩm định và trách nhiệm, quyền hạn của từng cơ quan trong Hội đồng. Hồ sơ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng lập và gửi đến các cơ quan thành viên của Hội đồng thẩm định.

Các cơ quan thành viên của Hội đồng thẩm định phải lập báo cáo kết quả thẩm định gửi về cơ quan Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

Điều 27. Trách nhiệm của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng

1. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng giúp Uỷ ban nhân dân cùng cấp lập và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư bảo đảm đúng chính sách và yêu cầu về tiến độ của Dự án.

2. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp lý của số liệu kiểm kê, tính pháp lý của đất đai, tài sản được bồi thường, hỗ trợ hoặc không được bồi thường, hỗ trợ trong phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

Điều 28. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã

1. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi có đất bị thu hồi

a) Ban hành thông báo thu hồi đất, quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo thẩm quyền;

b) Xác định vị trí, quy mô khu tái định cư cho phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn. Trường hợp chưa có đủ căn cứ thì làm văn bản xin ý kiến Sở Xây dựng và các cơ quan liên quan để xác định vị trí, quy mô khu tái định cư cho phù hợp với quy hoạch phát triển chung của địa phương trước khi trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

c) Chỉ đạo Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng cùng cấp lập và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư bảo đảm đúng chế độ, chính sách và tiến độ; chủ động, phối hợp với các cơ quan hữu quan để giải quyết kịp thời, tại chỗ các khó khăn, vướng mắc và ý kiến của người bị thu hồi đất; thực hiện tiếp nhận, xử lý và trả lời ý kiến của công dân theo đúng quy định;

d) Phối hợp với các sở, ban, ngành, các tổ chức và chủ đầu tư thực hiện dự án xây dựng các khu tái định cư tại địa phương theo thẩm quyền;

đ) Giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo thẩm quyền được giao; ra quyết định cưỡng chế và tổ chức cưỡng chế đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền; phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức thực hiện việc cưỡng chế theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền;

e) Định kỳ 3 tháng một lần báo cáo về Uỷ ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện công tác thu hồi đất và bồi thường, giải phóng mặt bằng (qua Sở Tài nguyên và Môi trường) trước ngày mùng 10 tháng cuối quý.

2. Trách nhiệm của các cơ quan chuyên môn cấp huyện

a) Căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện tổ chức thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng kiểm tra, kiểm đếm, xác định giá trị đất, tài sản trên đất phục vụ công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng;

b) Theo chức năng, nhiệm vụ được giao thực hiện nhiệm vụ thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đảm bảo chất lượng và tiến độ.

3. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp xã

a) Tổ chức tuyên truyền về việc thực hiện dự án: Mục đích thu hồi đất, chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, quyền và nghĩa vụ của người bị thu hồi đất;

b) Cử lãnh đạo Uỷ ban nhân dân và cán bộ địa chính tham gia Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện; chỉ đạo các bộ phận chuyên môn, trưởng thôn bản, tổ trưởng dân phố... phối hợp với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trong quá trình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

c) Chủ trì, phối hợp với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện xác nhận về người bị thu hồi đất (là hộ trực tiếp hay không trực tiếp sản xuất nông nghiệp; hộ gia đình, cá nhân cùng số nhân khẩu đang trực tiếp sinh sống tại địa chỉ nơi có đất thu hồi, số lao động trong độ tuổi có nhu cầu đào tạo hỗ trợ đào tạo, học nghề và tìm kiếm việc làm - đối với hộ trực tiếp sản xuất nông nghiệp), về nguồn gốc, tính chất pháp lý của đất đai, tài sản, tình trạng đất ở, nhà ở khác (ngoài địa chỉ nơi có đất thu hồi trong địa bàn cấp xã) của người bị thu hồi đất và chịu trách nhiệm về việc xác nhận, làm căn cứ cho việc lập, thẩm định, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho từng người bị thu hồi đất trong địa bàn theo quy định;

d) Phối hợp và tạo điều kiện hỗ trợ cho việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư cho người bị thu hồi đất và tạo điều kiện cho việc giải phóng mặt bằng.

Điều 29. Nhiệm vụ của các sở, ban, ngành cấp tỉnh và chủ đầu tư

1. Nhiệm vụ chung của các sở, ban, ngành của tỉnh

a) Căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định những vấn đề phát sinh; phối hợp với các cơ quan chức năng chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; hướng dẫn về chính sách và chuyên môn, nghiệp vụ khi cần thiết.

b) Thực hiện các nhiệm vụ trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý và thẩm quyền của ngành.

2. Một số nhiệm vụ cụ thể của các cơ quan

a) Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm

- Hướng dẫn việc xác định diện tích đất, loại đất, điều kiện đất được bồi thường, đất không được bồi thường;

- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành có liên quan xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xác định giá đất cụ thể để tính bồi thường, hỗ trợ và giao đất tái định cư cho từng dự án;

- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành có liên quan kiểm tra việc thực hiện chính sách; việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và chi phí cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

b) Sở Tài chính có trách nhiệm

- Hướng dẫn việc thực hiện các chính sách hỗ trợ, hướng dẫn phân bổ và kiểm tra việc thực hiện quyết toán sử dụng chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định;

- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan giải quyết vướng mắc trong việc xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại, các vướng mắc về thực hiện nghĩa vụ tài chính của người bị thu hồi đất;

- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các sở, ngành liên quan giải quyết các vướng mắc liên quan đến chính sách về giá đất. Kiểm tra việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và chi phí cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

c) Sở Xây dựng có trách nhiệm

- Hướng dẫn việc xác định quy mô, khối lượng, tính chất hợp pháp, giá của nhà ở, các công trình xây dựng, vật kiến trúc gắn liền với đất bị thu hồi làm cơ sở cho việc tính toán bồi thường và hỗ trợ cho từng đối tượng; hướng dẫn giải quyết các vướng mắc trong trong xác định mức bồi thường nhà, công trình, vật kiến trúc, mồ mả;

- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành có liên quan tham mưu xây dựng trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành bộ đơn giá xây dựng nhà, công trình, vật kiến trúc... làm cơ sở lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Xác định suất đầu tư hạ tầng bình quân trong khu tái định cư;

- Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện và các sở, ngành có liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí quỹ nhà ở tái định cư phục vụ các dự án (nếu có);

- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các chính sách khác có liên quan.

d) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm

- Hướng dẫn việc thực hiện về bồi thường, hỗ trợ, phương pháp kiểm đếm, bảng giá bồi thường đối với cây trồng, hoa màu, vật nuôi và các nội dung liên quan theo chức năng của ngành;

- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành có liên quan tham mưu xây dựng trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành bộ đơn giá bồi thường, hỗ trợ cây trồng, vật nuôi làm cơ sở lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các chính sách khác có liên quan.

đ) Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm: Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra và thẩm định việc lập và thực hiện công tác tái định cư của dự án theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư và xây dựng.

e) Chủ đầu tư có trách nhiệm

- Phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức phổ biến, tuyên truyền và tập huấn chính sách, chuyên môn, nghiệp vụ giải phóng mặt bằng cho cán bộ tham gia thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng của dự án;

- Bảo đảm kinh phí và các điều kiện cần thiết để thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng;

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị khác trong việc tổ chức chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, bảo đảm đúng đối tượng và phương án đã được phê duyệt.

Điều 30. Trách nhiệm của người bị thu hồi đất

1. Nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của cơ quan có thẩm quyền về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Khi nhận tiền bồi thường phải giao nộp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và các giấy tờ về quyền sử dụng đất nếu thu hồi hết diện tích đất được cấp trên các giấy tờ đó. Trường hợp không thu hồi hết diện tích đất trên giấy tờ đó thì đến Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc Văn phòng Đăng ký đất đai và Phát triển quỹ đất cấp huyện làm thủ tục đăng ký biến động quyền sử dụng đất theo quy định.

2. Tự kiểm tra, giám sát việc kiểm đếm, lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của hộ gia đình, cá nhân mình cũng như của người khác có liên quan. Nếu có thắc mắc, kiến nghị về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, hoặc về các nội dung khác có liên quan thì phản ánh kịp thời, trung thực với Tổ kiểm kê bồi thường để được xem xét, giải quyết. Trường hợp thấy không thoả đáng và cần thiết thì tiếp tục phản ánh lên Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng và các cơ quan hữu quan để được xem xét, giải quyết.

3. Sau khi phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt, phải khẩn trương thực hiện phương án để giao mặt bằng theo đúng thời gian.

Nếu có thắc mắc thì vẫn phải chấp hành Quyết định của Uỷ ban nhân dân cấp thẩm quyền và có quyền khiếu nại để được xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật.

Trong quá trình thực hiện có khó khăn, vướng mắc hoặc những nội dung mới phát sinh thì các sở, ban, ngành của tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, người sử dụng đất và các đối tượng khác có liên quan phản ánh kịp thời về Uỷ ban nhân dân tỉnh để xem xét, giải quyết./.