cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 26/2014/QĐ-UBND ngày 08/09/2014 Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí hộ tịch, đăng ký cư trú, chứng minh nhân dân trên địa bàn tỉnh Tây Ninh (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 26/2014/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Tây Ninh
  • Ngày ban hành: 08-09-2014
  • Ngày có hiệu lực: 18-09-2014
  • Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 1: 01-01-2017
  • Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 2: 01-01-2017
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 28-02-2019
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1624 ngày (4 năm 5 tháng 14 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 28-02-2019
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 28-02-2019, Quyết định số 26/2014/QĐ-UBND ngày 08/09/2014 Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí hộ tịch, đăng ký cư trú, chứng minh nhân dân trên địa bàn tỉnh Tây Ninh (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 512/QĐ-UBND ngày 28/02/2019 Công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 26/2014/QĐ-UBND

Tây Ninh, ngày 08 tháng 9 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG LỆ PHÍ HỘ TỊCH, ĐĂNG KÝ CƯ TRÚ, CHỨNG MINH NHÂN DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân năm 2003;

Căn cứ Pháp lệnh Phí và lệ phí năm 2001;

Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí;

Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí;

Căn cứ Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21/3/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi;

Căn cứ Nghị định số 24/2013/NĐ-CP ngày 28/3/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài;

Căn cứ Thông tư số 155/2012/TT-BTC ngày 20/9/2012 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí chứng minh nhân dân mới;

Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về phí và lệ phí;

Căn cứ Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về phí và lệ phí;

Căn cứ Thông tư số 02/2014/TT-BTC ngày 02/01/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng Nhân dân tỉnh, thành phố thực thuộc Trung ương;

Căn cứ Nghị quyết số 15/2014/NQ-HĐND ngày 16/7/2014 của Hội đồng Nhân dân tỉnh Tây Ninh khóa VIII, kỳ họp thứ 12 về việc quy định mức thu, quản lý và sử dụng tiền phí, lệ phí thu được trên địa bàn tỉnh Tây Ninh;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 174/TTr-STC ngày 06 tháng 8 năm 2014,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quyết định này quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí hộ tịch, đăng ký cư trú, chứng minh nhân dân theo mẫu cũ trên địa bàn tỉnh Tây Ninh. Riêng mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý lệ phí chứng minh nhân dân mới áp dụng theo Thông tư số 155/2012/TT-BTC ngày 20/9/2012 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí chứng minh thư nhân dân mới.

Điều 2. Đối tượng nộp lệ phí

1. Người được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết các công việc về hộ tịch theo quy định của pháp luật. Riêng đối với lệ phí đăng ký nuôi con nuôi thực hiện theo quy định tại Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21/3/2011 của Chính Phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi (gọi tắt là Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21/3/2011 của Chính phủ).

2. Người đăng ký, quản lý cư trú với cơ quan đăng ký, quản lý cư trú theo quy định của pháp luật về cư trú.

3. Người được cơ quan công an cấp chứng minh nhân dân.

Điều 3. Đối tượng không thu lệ phí

1. Đối với lệ phí đăng ký cư trú: Không thu lệ phí đăng ký cư trú đối với trường hợp: Bố, mẹ, vợ (hoặc chồng) của liệt sĩ, con dưới 18 tuổi của liệt sĩ; thương binh, con dưới 18 tuổi của thương binh; Bà mẹ Việt Nam anh hùng; hộ gia đình thuộc diện xóa đói, giảm nghèo; công dân thuộc xã, thị trấn vùng cao theo quy định của Ủy ban Dân tộc; công dân hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an trở về khi đăng ký hộ khẩu trở lại.

Đính chính các thay đổi trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú: Không thu lệ phí đối với trường hợp đính chính lại địa chỉ do Nhà nước thay đổi địa giới hành chính, đường phố, số nhà, xóa tên trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú.

2. Đối với lệ phí chứng minh nhân dân: Không thu lệ phí chứng minh nhân dân đối với các trường hợp: Bố, mẹ, vợ (hoặc chồng) của liệt sĩ, con dưới 18 tuổi của liệt sĩ; thương binh, con dưới 18 tuổi của thương binh; công dân thuộc xã, thị trấn vùng cao theo quy định của Ủy ban Dân tộc.

Điều 4. Đối tượng được miễn, giảm lệ phí

1. Đối với lệ phí hộ tịch: Miễn lệ phí khi thực hiện các công việc về hộ tịch tại cơ quan có thẩm quyền tại Việt Nam, cụ thể là:

a) Miễn toàn bộ lệ phí đăng ký khai sinh, bao gồm đăng ký khai đúng hạn, đăng ký lại việc sinh, đăng ký khai sinh quá hạn.

b) Miễn toàn bộ lệ phí đăng ký kết hôn, bao gồm đăng ký kết hôn đúng hạn, đăng ký lại việc kết hôn, kể cả việc đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài ở khu vực biên giới.

Riêng đối với việc đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài theo Nghị định số 24/2013/NĐ-CP ngày 28/3/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài (trừ trường hợp đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài ở khu vực biên giới) vẫn thực hiện thu lệ phí theo quy định của pháp luật.

c) Miễn toàn bộ lệ phí đăng ký nhận cha, mẹ, con có yếu tố nước ngoài ở khu vực biên giới.

d) Miễn toàn bộ lệ phí đăng ký khai tử, bao gồm đăng ký khai tử đúng hạn, đăng ký khai tử quá hạn, đăng ký lại việc khai tử.

đ) Riêng đối với lệ phí đăng ký nuôi con nuôi thực hiện miễn, giảm theo quy định tại Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21/3/2011 của Chính Phủ.

2. Đối với lệ phí đăng ký cư trú: Miễn lệ phí khi đăng ký lần đầu, cấp mới, thay mới theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với: Cấp hộ khẩu gia đình, cấp giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể; cấp giấy đăng ký tạm trú có thời hạn.

3. Đối với lệ phí chứng minh nhân dân: Miễn lệ phí cấp chứng minh nhân dân khi đăng ký lần đầu, cấp mới, thay mới theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Điều 5. Mức thu lệ phí

1. Lệ phí hộ tịch

Nội dung thu

Mức thu
(đồng)

a) Mức thu áp dụng đối với việc đăng ký hộ tịch tại Ủy ban Nhân dân cấp xã:

 

- Khai sinh

8.000

- Kết hôn

30.000

- Khai tử

5.000

- Nhận cha, mẹ, con

15.000

- Cấp bản sao giấy tờ hộ tịch từ sổ hộ tịch

3.000 /1 bản sao

- Xác nhận các giấy tờ hộ tịch

5.000

- Các việc đăng ký hộ tịch khác

8.000

b) Mức thu áp dụng đối với việc đăng ký hộ tịch tại Ủy ban Nhân dân cấp huyện:

 

- Cấp lại bản chính giấy khai sinh

12.000

- Cấp bản sao giấy tờ hộ tịch từ sổ hộ tịch

5.000/1 bản sao

- Thay đổi, cải chính hộ tịch cho người từ 14 tuổi trở lên, xác định lại dân tộc, giới tính, điều chỉnh hộ tịch

28.000

c) Mức thu áp dụng đối với việc đăng ký hộ tịch tại Sở Tư pháp, Ủy ban Nhân dân tỉnh:

 

- Khai sinh:

75.000

- Kết hôn:

1.500.000

- Khai tử:

75.000

- Nhận cha, mẹ, con

1.500.000

- Cấp bản sao giấy tờ hộ tịch từ sổ hộ tịch

8.000/1 bản sao

- Xác nhận các giấy tờ hộ tịch

15.000

- Các việc đăng ký hộ tịch khác

75.000

Riêng đối với lệ phí đăng ký nuôi con nuôi thực hiện theo quy định tại Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21/3/2011 của Chính Phủ.

2. Lệ phí đăng ký cư trú

Nội dung thu

Mức thu

a) Mức thu đối với việc đăng ký cư trú tại các phường nội thành của thành phố thuộc tỉnh Tây Ninh:

 

- Đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú cả hộ hoặc 1 người nhưng không cấp sổ hộ khẩu, sổ tạm trú

10.000 đồng/ lần đăng ký

- Cấp mới, cấp lại, đổi sổ hộ khẩu, sổ tạm trú

15.000 đồng/lần cấp.

Riêng cấp đổi theo yêu cầu của chủ hộ vì lý do Nhà nước thay đổi địa giới hành chính, tên đường phố, số nhà

8.000 đồng/ lần cấp

- Đính chính các thay đổi trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú

5.000 đồng/ lần đính chính

b) Mức thu áp dụng tại các khu vực khác:

50% mức thu tại điểm a, khoản này

3. Lệ phí cấp lại, đổi chứng minh nhân dân

Nội dung thu

Mức thu
(Không bao gồm tiền ảnh của người được cấp chứng minh nhân dân)

a) Mức thu đối với việc cấp chứng minh nhân dân tại các phường nội thành của Thành phố thuộc tỉnh Tây Ninh:

6.000 đồng/lần cấp

b) Mức thu đối với các xã và các khu vực khác

50% mức thu tại điểm a, khoản này

Điều 6. Cơ quan thu lệ phí

1. Đối với lệ phí hộ tịch

Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hộ tịch, đồng thời thực hiện tổ chức thu lệ phí hộ tịch bao gồm:

a) Ủy ban Nhân dân các xã, phường, thị trấn được thu lệ phí theo mức thu quy định tại điểm a khoản 1 Điều 5 quyết định này;

b) Ủy ban Nhân dân huyện, thành phố được thu lệ phí theo mức thu quy định tại điểm b khoản 1 Điều 5 quyết định này;

c) Sở Tư pháp được thu lệ phí theo mức thu quy định tại điểm c khoản 1 Điều 5 quyết định này;

2. Đối với lệ phí đăng ký cư trú; lệ phí cấp lại, đổi chứng minh nhân dân

Cơ quan công an trực tiếp làm công tác đăng ký cư trú; cấp lại, đổi chứng minh nhân dân.

Điều 7. Việc thu, nộp lệ phí

1. Đơn vị thu lệ phí tổ chức thu, nộp lệ phí theo đúng mức thu lệ phí quy định tại quyết định này. Thông báo hoặc niêm yết công khai mức thu lệ phí tại trụ sở làm việc và tại văn phòng thu lệ phí.

2. Khi thu lệ phí đơn vị thu lệ phí phải thực hiện lập và giao biên lai cho đối tượng nộp lệ phí theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về phát hành, quản lý, sử dụng ấn chỉ thuế.

Điều 8. Việc quản lý và sử dụng lệ phí

Lệ phí hộ tịch, đăng ký cư trú, chứng minh nhân dân là khoản thu thuộc ngân sách Nhà nước. Cơ quan thu lệ phí được quản lý, sử dụng tiền lệ phí thu được theo quy định như sau:

1. Đối với lệ phí hộ tịch: Cơ quan thu lệ phí được trích lại 50% (năm mươi phần trăm) trên tổng số tiền lệ phí thực thu được trước khi nộp vào ngân sách Nhà nước để chi phí cho việc thực hiện công việc thu lệ phí theo chế độ quy định.

2. Đối với lệ phí đăng ký cư trú, chứng minh nhân dân: Cơ quan thu lệ phí được trích lại 100% (một trăm phần trăm) trên tổng số tiền lệ phí thực thu được để chi phí cho việc thực hiện công việc thu lệ phí theo chế độ quy định.

3. Toàn bộ số tiền lệ phí được trích theo quy định trên, cơ quan thu phải sử dụng đúng mục đích, có chứng từ hợp pháp theo quy định và thực hiện quyết toán năm toàn bộ số tiền lệ phí được trích để lại theo quy định; nếu sử dụng không hết trong năm thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo chế độ quy định.

4. Tổng số tiền lệ phí thực thu được, sau khi trừ số tiền được trích theo tỷ lệ quy định, số còn lại cơ quan thu lệ phí phải nộp vào ngân sách Nhà nước theo chương, loại, khoản, mục và tiểu mục tương ứng của Mục lục ngân sách Nhà nước hiện hành.

5. Hàng năm, căn cứ mức thu lệ phí, nội dung chi và chế độ chi tiêu tài chính hiện hành, cơ quan thu lệ phí lập dự toán thu – chi tiền lệ phí chi tiết theo Mục lục ngân sách Nhà nước hiện hành, gửi cơ quan chủ quản xét duyệt. Cơ quan thu lệ phí thực hiện quyết toán việc sử dụng biên lai thu lệ phí; số tiền lệ phí thu được; số để lại cho đơn vị, số phải nộp, số đã nộp và số còn phải nộp ngân sách Nhà nước với cơ quan Thuế; quyết toán việc sử dụng số tiền được trích để lại với cơ quan tài chính đồng cấp theo đúng quy định.

6. Việc thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí hộ tịch, đăng ký cư trú, chứng minh nhân dân không quy định tại Quyết định này được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí, lệ phí; Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002; Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ; Thông tư số 153/2012/TT-BTC ngày 17/9/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc in, phát hành, quản lý và sử dụng các loại chứng từ thu tiền phí, lệ phí thuộc ngân sách Nhà nước và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).

Điều 9. Hiệu lực thi hành

Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số 24/2007/QĐ-UBND ngày 06/9/2007 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Tây Ninh về việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí hộ tịch, hộ khẩu, chứng minh nhân dân và Quyết định số 68/2009/QĐ-UBND ngày 28/12/2009 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Tây Ninh điều chỉnh tăng tỷ lệ phần trăm (%) để lại cho đơn vị thu lệ phí hộ khẩu, lệ phí chứng minh nhân dân; bãi bỏ điểm 3.1 khoản 3 Điều 1 Quyết định số 29/2008/QĐ-UBND ngày 09/5/2008 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Tây Ninh điều chỉnh, bổ sung, bãi bỏ, miễn các loại phí, lệ phí theo Nghị quyết số 06/2008/NQ-HĐND ngày 08/4/2008 của Hội đồng Nhân dân tỉnh khóa VII, kỳ họp thứ 13.

Điều 10. Tổ chức thực hiện

Chánh Văn phòng Ủy ban Nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, ngành: Tài chính; Tư pháp; Công an; Kho bạc Nhà nước tỉnh; Cục Thuế; Thủ trưởng các sở, ngành có liên quan; Chủ tịch Ủy ban Nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban Nhân dân các xã, phường, thị trấn và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Lưu Quang