cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 27/2014/QĐ-UBND ngày 04/09/2014 Về quản lý cung cấp, sử dụng dịch vụ truy nhập Internet và trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng

  • Số hiệu văn bản: 27/2014/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Thành phố Đà Nẵng
  • Ngày ban hành: 04-09-2014
  • Ngày có hiệu lực: 14-09-2014
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 21-01-2020
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1955 ngày (5 năm 4 tháng 10 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 21-01-2020
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 21-01-2020, Quyết định số 27/2014/QĐ-UBND ngày 04/09/2014 Về quản lý cung cấp, sử dụng dịch vụ truy nhập Internet và trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 289/QĐ-UBND ngày 21/01/2020 Công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành hết hiệu lực”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 27/2014/QĐ-UBND

Đà Nẵng, ngày 04 tháng 9 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, CUNG CẤP, SỬ DỤNG DỊCH VỤ TRUY NHẬP INTERNET VÀ TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ CÔNG CỘNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Viễn thông ngày 23 tháng 11 năm 2009;

Căn cứ Nghị định số 25/2011/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Viễn thông;

Căn cứ Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng;

Căn cứ Thông tư số 23/2013/TT-BTTTT ngày 24 tháng 12 năm 2013 của Bộ Thông tin và Truyền thông Quy định về quản lý điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 292/TTr-STTTT ngày 31 tháng 7 năm 2014,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý cung cấp, sử dụng dịch vụ truy nhập Internet và trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.

Điều 2. Giao Sở Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm chủ trì tổ chức triển khai, hướng dẫn, kiểm tra và đôn đốc việc thực hiện Quy định này.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 32/2009/QĐ-UBND ngày 19 tháng 12 năm 2009 của UBND thành phố Đà Nẵng về việc Ban hành Quy định quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet, thông tin điện tử trên Internet và trò chơi trực tuyến (Game online) trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.

Điều 4. Chánh Văn phòng UBND thành phố; Giám đốc các Sở: Thông tin và Truyền thông, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Kế hoạch và Đầu tư, Cảnh sát Phòng cháy chữa cháy; Giám đốc Công an thành phố; Chủ tịch UBND các quận, huyện; các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truy cập Internet trên địa bàn thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- TVTU, TTHĐND TP và Đoàn ĐBQH TP;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Chủ tịch, các Phó chủ tịch;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- UB MTTQVN TP;
- Sở Tư pháp;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể;
- UBND các quận, huyện;
- Đài PTTH Đà Nẵng, Báo Đà Nẵng;
- Trung tâm Tin học - Công báo thành phố;
- Lưu: VT, NCPC, TH, KTN.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Văn Hữu Chiến

 

QUY ĐỊNH

VỀ QUẢN LÝ CUNG CẤP, SỬ DỤNG DỊCH VỤ TRUY NHẬP INTERNET VÀ TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ CÔNG CỘNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 27/2014/QĐ-UBND ngày 04 tháng 9 năm 2014 của UBND thành phố Đà Nẵng)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Quy định này quy định chi tiết một số nội dung về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ truy nhập Internet và dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.

2. Những nội dung về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ truy nhập Internet và dịch vụ trò chơi điện tử công cộng không được quy định tại Quy định này áp dụng theo quy định tại Nghị định số 72/2014/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng (sau đây gọi tắt là Nghị định số 72/2013/NĐ-CP) và Thông tư số 23/2013/TT-BTTTT ngày 24/12/2013 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng (sau đây gọi tắt là Thông tư số 23/2013/TT-BTTTT) và các quy định pháp luật có liên quan.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài trực tiếp tham gia hoặc có liên quan đến việc quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ truy nhập Internet và dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.

Chương II

DỊCH VỤ TRUY NHẬP INTERNET CÔNG CỘNG

Điều 3. Điều kiện hoạt động của điểm truy nhập Internet công cộng về đăng ký kinh doanh, hợp đồng đại lý theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP.

Điều 4. Quyền và nghĩa vụ của chủ điểm truy nhập Internet công cộng

1. Quyền và nghĩa vụ của chủ điểm truy nhập Internet công cộng về thiết lập hệ thống thiết bị đầu cuối, treo biển hiệu, niêm yết công khai nội quy về chất lượng và giá cước, không để người sử dụng dịch vụ thực hiện các hành vi bị cấm thực hiện theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP.

2. Điểm truy nhập Internet công cộng phải cài đặt và sử dụng một trong các phần mềm quản lý điểm cung cấp dịch vụ Internet và trò chơi điện tử công cộng do UBND thành phố chỉ định.

3. Đại lý Internet và điểm truy nhập Internet công cộng của doanh nghiệp chỉ được mở cửa và cung cấp dịch vụ từ 6h sáng đến 23h đêm hàng ngày.

4. Điểm truy nhập Internet công cộng có thiết bị đầu cuối máy tính tại khách sạn, nhà hàng, sân bay, bến tàu, bến xe, quán cà phê, tại các ký túc xá sinh viên, chung cư, công viên, khu hội chợ triển lãm và các điểm công cộng khác phải niêm yết thời gian đóng mở cửa và không được cung cấp dịch vụ quá giờ niêm yết đó.

Chương III

DỊCH VỤ TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ CÔNG CỘNG

Điều 5. Điều kiện hoạt động của điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng

1. Điều kiện hoạt động của điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng về đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động, âm thanh và ánh sáng, phòng cháy chữa cháy tuân thủ theo Điều 35 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP và Điều 5 Thông tư số 23/2013/TT-BTTTT.

2. Tổng diện tích các phòng máy của điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng theo các khu vực trên địa bàn thành phố Đà Nẵng tối thiểu 50m2, bao gồm diện tích 01 phòng độc lập hoặc tổng diện tích của nhiều phòng kề nhau và có liên thông.

Điều 6. Quyền và nghĩa vụ của chủ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng

1. Quyền và nghĩa vụ của chủ điểm cung cấp trò chơi điện tử công cộng về thiết lập hệ thống thiết bị đầu cuối, treo biển hiệu, niêm yết công khai nội quy, về chất lượng và giá cước, giờ hoạt động, ngăn chặn thực hiện các hành vi bị cấm theo quy định tại Điều 36 Nghị định 72/2013/NĐ-CP.

2. Điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng phải cài đặt và sử dụng một trong các phần mềm quản lý điểm cung cấp dịch vụ Internet và trò chơi điện tử công cộng do UBND thành phố chỉ định.

Điều 7. Cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, thu hồi, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng

1. Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng theo Điều 7 Thông tư số 23/2013/TT-BTTTT.

2. Mẫu giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng được quy định tại Mẫu số 01a/GCN đối với chủ điểm là cá nhân và Mẫu số 01b/GCN đối với chủ điểm là tổ chức, doanh nghiệp kèm theo Quy định này.

3. Cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, thu hồi, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng theo Điều 8, Điều 9, Điều 10 và Điều 11 Thông tư 23/2013/TT-BTTTT.

4. Phí và lệ phí cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, thu hồi, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng thực hiện theo quy định của pháp luật.

Điều 8. Quy trình thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực tế và cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng

1. UBND các quận, huyện thực hiện cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại, thu hồi cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng và được thực hiện theo quy trình một cửa quận, huyện.

2. Đối với việc cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng:

a) Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ tại Bộ phận một cửa tại UBND các quận, huyện.

b) Bộ phận một cửa chuyển hồ sơ cho Phòng Văn hóa - Thông tin quận, huyện kiểm tra và tham mưu UBND quận, huyện cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng, theo quy định của quy trình một cửa quận, huyện.

3. Đối với việc cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng chung một lần:

a) Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ tại Bộ phận một cửa tại UBND các quận, huyện.

b) Bộ phận một cửa chuyển hồ sơ cho Phòng Văn hóa - Thông tin và Phòng Tài chính - Kế hoạch quận, huyện kiểm tra thực hiện theo theo quy định của quy trình một cửa quận, huyện.

c) Phòng Văn hóa - Thông tin kiểm tra và tham mưu UBND quận, huyện cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng.

d) Phòng Tài chính - Kế hoạch kiểm tra và tham mưu UBND quận, huyện cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng nếu đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng.

4. Trường hợp không bảo đảm điều kiện để cấp giấy chứng nhận, cơ quan cấp giấy chứng nhận phải có thông báo trả lời bằng văn bản trong đó nêu rõ lý do từ chối cho tổ chức, cá nhân biết.

5. Phí và lệ phí cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại, thu hồi cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng theo quy định của pháp luật.

Chương IV

QUYỀN, NGHĨA VỤ CỦA DOANH NGHIỆP VÀ NGƯỜI SỬ DỤNG

Điều 9. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet

1. Ký hợp đồng đại lý với các điểm cung cấp dịch vụ truy nhập Internet và dịch vụ trò chơi điện tử công cộng sử dụng đường truyền Internet của mình và có thu cước người sử dụng.

2. Định kỳ 01 năm 1 lần chủ trì, phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước tổ chức tập huấn, hướng dẫn cho các điểm cung cấp dịch vụ đã ký hợp đồng đại lý với mình về các quy định pháp luật trong sử dụng và cung cấp dịch vụ Internet công cộng.

3. Vào tuần đầu tiên của tháng 7 và tháng 01 hàng năm báo cáo cho Sở Thông tin và Truyền thông tình hình phát triển, hoạt động của đại lý Internet trên địa bàn thành phố Đà Nẵng tính đến ngày 30/6 hoặc ngày 31/12, bao gồm:

a) Danh sách đại lý Internet đang hoạt động; các điểm cung cấp dịch vụ tại khách sạn, nhà hàng, sân bay, bến tàu, bến xe, quán cà phê, tại các ký túc xá sinh viên, chung cư, công viên, khu hội chợ triển lãm,… và danh sách điểm cung cấp dịch vụ của chính doanh nghiệp tại văn phòng, điểm giao dịch của mình và tại các khu vực công cộng;

b) Tiến độ và nội dung tập huấn đại lý

c) Các kiến nghị và đề xuất (nếu có)

4. Hướng dẫn, cung cấp thông tin, giám sát việc thực hiện hợp đồng của các đại lý Internet và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng; phối hợp với Sở Thông tin và truyền thông và các cơ quan có liên quan trong công tác thanh tra, kiểm tra, phát hiện và ngăn chặn hành vi vi phạm pháp luật của đại lý Internet, người sử dụng Internet

Điều 10. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử

1. Tuân thủ quy định tại Điều 34 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP và các quy định pháp luật có liên quan.

2. Vào tuần đầu tiên của tháng 7 và tháng 01 hàng năm báo cáo cho Sở Thông tin và Truyền thông tình hình cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên địa bàn thành phố Đà Nẵng tính đến ngày 30/6 hoặc ngày 31/12, bao gồm các nội dung :

a) Tên (nguyên gốc và việt hóa), loại hình, nguồn gốc các trò chơi mà doanh nghiệp đang cung cấp;

b) Tổng số lượng tài khoản đăng ký thực tế của từng trò chơi của doanh nghiệp tại thành phố Đà Nẵng;

c) Các dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng trong trò chơi;

d) Số lượng máy chủ, địa điểm đặt máy chủ;

e) Các kiến nghị và đề xuất nếu có.

Điều 11. Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng dịch vụ Internet và trò chơi điện tử công cộng

1. Người sử dụng dịch vụ truy nhập Internet và trò chơi điện tử trên mạng phải tuân thủ các quy định tại Điều 10 và Điều 37 của Nghị định 72/2013/NĐ-CP;

2. Khi phát hiện các trang thông tin, dịch vụ trên Internet có nội dung chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, gây mất an ninh trật tự xã hội phải nhanh chóng thông báo cho người quản lý đại lý Internet, Sở Thông tin và Truyền thông hoặc UBND quận, huyện, xã, phường hay cơ quan công an gần nhất để xử lý.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 12. Sở Thông tin và Truyền thông

1. Trực tiếp giúp UBND thành phố thực hiện quản lý nhà nước đối với hoạt động quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ truy nhập Internet và trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng theo quy định này và quy định của pháp luật.

2. Cập nhật danh sách các trò chơi G1 (trò chơi có tương tác giữa người chơi qua hệ thống máy chủ của doanh nghiệp cung cấp trò chơi) đã được phê duyệt nội dung, kịch bản và danh sách các trò chơi G1 đã bị thu hồi quyết định phê duyệt nội dung, kịch bản trên Trang thông tin điện tử của Sở Thông tin và Truyền thông và thông báo cho các chủ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn.

3. Chủ trì, phối hợp với Công an thành phố, UBND các quận, huyện thanh tra, kiểm tra nhằm ngăn chặn và xử lý các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm trong hoạt động cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet và trò chơi điện tử công cộng theo quy định của pháp luật.

4. Báo cáo tình hình hoạt động của điểm cung cấp dịch vụ truy Internet công cộng và trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn thành phố tính đến ngày 30/6 hoặc ngày 31/12 cho Ủy ban nhân dân thành phố và Bộ Thông tin và Truyền thông theo Mẫu số 08a/BC.

Điều 13. Công an thành phố

1. Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan có liên quan, UBND các quận, huyện và các doanh nghiệp viễn thông, Internet tổ chức thực hiện các biện pháp kỹ thuật, nghiệp vụ đảm bảo an ninh quốc gia và phòng, chống tội phạm đối với hoạt động cung cấp dịch Internet và trò chơi điện tử trên mạng.

2. Chủ trì hoặc phối hợp kiểm tra, thanh tra và xử lý các hành vi vi phạm các quy định pháp luật về đảm bảo an ninh thông tin trong hoạt động cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và trò chơi điện tử trên mạng.

Điều 14. Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy thành phố

Hướng dẫn các chủ điểm cung cấp dịch vụ truy nhập Internet và cung cấp trò chơi điện tử công cộng thực hiện công tác phòng cháy và chữa cháy tại các điểm cung cấp dịch vụ.

Điều 15. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

Chủ trì hoặc phối hợp kiểm tra, thanh tra và xử lý các hành vi vi phạm các quy định pháp luật về văn hoá trong hoạt động cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và trò chơi điện tử trên mạng.

Điều 16. Sở Giáo dục và Đào tạo

1. Thường xuyên tuyên truyền, giáo dục, định hướng cho học sinh và đội ngũ cán bộ, giáo viên sử dụng các dịch vụ Internet và trò chơi điện tử trên mạng lành mạnh, hiệu quả.

2. Phối hợp với các cơ quan chức năng có biện pháp ngăn chặn, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm quy định của pháp luật về cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet và trò chơi điện tử trên mạng trong trường học và của học sinh, cán bộ, giáo viên.

3. Chỉ đạo các trường học thuộc phạm vi quản lý thực hiện theo đúng các quy định của pháp luật về cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và trò chơi điện tử trên mạng trong trường học.

Điều 17. UBND các quận, huyện

1. Tổ chức cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ truy nhập Internet công cộng, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ trò chơi điện tử công cộng và giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng.

2. Chỉ đạo Đội liên ngành, Phòng Văn hóa - Thông tin chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra việc cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và trò chơi điện tử công cộng trên mạng tại địa phương.

3. Vào tuần đầu tiên của tháng 7 và tháng 01 hàng năm báo cáo tình hình hoạt động của điểm cung cấp dịch vụ truy nhập Internet công cộng và dịch vụ trò chơi điện tử công cộng tại địa phương tính đến ngày 30/6 hoặc ngày 31/12 cho Sở Thông tin và Truyền thông theo Mẫu số 08b/BC.

Chương VI

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 18. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc phát sinh, các tổ chức, cá nhân cần kịp thời phản ánh về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo UBND thành phố xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.

 

PHỤ LỤC

(Ban hành kèm theo Quyết định số: 27/2014/QĐ-UBND ngày 04 tháng 9 năm 2014 của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng)

Mẫu số 01a/GCN

(ỦY BAN NHÂN DÂN
QUẬN/HUYỆN………….)
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số GCN: …………….

………, ngày … tháng … năm 20…

 

GIẤY CHỨNG NHẬN

ĐỦ ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG ĐIỂM CUNG CẤP DỊCH VỤ TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ CÔNG CỘNG

(Có giá trị đến ngày …. tháng …. năm ……)

Cấp lần đầu ngày … tháng … năm ………

Sửa đổi, bổ sung/cấp lại ngày … tháng … năm ……

(Áp dụng đối với chủ điểm là cá nhân)

(ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN/HUYỆN……………………….)

CHỨNG NHẬN

* Họ và tên chủ điểm:............................................................................................

* Số CMND: ……………; Ngày cấp: …/…/…… ; Nơi cấp:…………………..

* Địa chỉ nơi ở hiện tại: ….:..................................................................................

* Điện thoại (Tel):.................................. Fax:.......................................................

* Email:………………………..…………………………………………………

* Số giấy chứng nhận ĐKKD: …………………………………………………..

Đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng theo các quy định sau đây:

1. Tên điểm: …….…………………………………………………..……………

2. Địa chỉ của điểm (số nhà, thôn/phố, xã/phường/thị trấn, quận/huyện, thành phố):…...............................................................................................................................

3. Tổng diện tích các phòng máy (m2): …………...……………….…………….

Điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử chỉ được hoạt động tại địa chỉ quy định tại điểm 2 Giấy chứng nhận này, không được hoạt động từ 22 giờ đêm đến 8 giờ sáng hôm sau, duy trì đáp ứng đầy đủ các điều kiện hoạt động và thực hiện các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 5 Thông tư số 23/2013/TT-BTTTT ngày 24/12/2013 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trong suốt thời gian hoạt động./.

 

 

CHỦ TỊCH UBND QUẬN/HUYỆN

(Ký, ghi rõ họ và tên & đóng dấu)

 

Mẫu số 01b/GCN

(ỦY BAN NHÂN DÂN
QUẬN/HUYỆN………….)
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số GCN: …………….

………, ngày … tháng … năm 20…

 

GIẤY CHỨNG NHẬN

ĐỦ ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG ĐIỂM CUNG CẤP DỊCH VỤ TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ CÔNG CỘNG

(Có giá trị đến ngày …. tháng …. năm ……)

Cấp lần đầu ngày … tháng …  năm ………

Sửa đổi, bổ sung/cấp lại ngày … tháng … năm ……

(Áp dụng đối với chủ điểm là tổ chức, doanh nghiệp)

ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN/HUYỆN……………………….

CHỨNG NHẬN

* Tên chủ điểm:......................................................................................................

* Số giấy chứng nhận ĐKKD hoặc số quyết định thành lập: ……….…………...

* Địa chỉ trụ sở chính: ……...................................................................................

* Điện thoại (Tel):....................................... Fax:...................................................

* Email:………………………..…………………………………………………

Đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng theo các quy định sau đây:

1. Tên điểm: ……………………………………………………………………..

2. Địa chỉ của điểm (số nhà, thôn/phố, xã/phường/thị trấn, quận/huyện, thành phố):…...............................................................................................................................

3. Người quản lý trực tiếp điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng:

a) Họ và tên:…………………………………………….

b) Điện thoại: …………………..…….…..

* Số CMND: ……………; Ngày cấp: …/…/…… ; Nơi cấp:…………………..

3. Tổng diện tích các phòng máy (m2): …………...……………….…………….

Điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử chỉ được hoạt động tại địa chỉ quy định tại điểm 2 Giấy chứng nhận này, không được hoạt động từ 22 giờ đêm đến 8 giờ sáng hôm sau, duy trì đáp ứng đầy đủ các điều kiện hoạt động và thực hiện các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 5 Thông tư số 23/2013/TT-BTTTT ngày 24/12/2013 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trong suốt thời gian hoạt động./.

 

 

CHỦ TỊCH UBND QUẬN/HUYỆN

(Ký, ghi rõ họ và tên & đóng dấu)