Quyết định số 36/2014/QĐ-UBND ngày 14/08/2014 Về Quy chế quản lý cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
- Số hiệu văn bản: 36/2014/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- Ngày ban hành: 14-08-2014
- Ngày có hiệu lực: 24-08-2014
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 01-01-2020
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 1956 ngày (5 năm 4 tháng 11 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 01-01-2020
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 36/2014/QĐ-UBND | Bà Rịa, ngày 14 tháng 08 năm 2014 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ CẢNG CÁ, KHU NEO ĐẬU TRÁNH TRÚ BÃO CHO TÀU CÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004;
Căn cứ Luật Thủy sản ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 80/2012/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ về quản lý cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá;
Căn cứ Thông tư số 52/2013/TT-BNNPTNT ngày 11 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn về quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 80/2012/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ về quản lý cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu tại Tờ trình số 229/TTr-SNN-TS ngày 01 tháng 08 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ; Giám đốc Công an tỉnh, Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện: Long Điền, Đất Đỏ, Xuyên Mộc, Côn Đảo, Chủ tịch UBND thành phố Vũng Tàu và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY CHẾ
QUẢN LÝ CẢNG CÁ, KHU NEO ĐẬU TRÁNH TRÚ BÃO CHO TÀU CÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 36/2014/QĐ-UBND ngày 14 tháng 08 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về quản lý cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đang hoạt động tại cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
2. Các quy định của Quy chế này được áp dụng bắt buộc đối với mọi phương tiện tàu cá, phương tiện xe, các tổ chức, cá nhân hoạt động tại cảng cá, vùng nước cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Tất cả các chủ thể nói trên phải tôn trọng và chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật về hàng hải, an ninh trật tự, vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng ngừa ô nhiễm môi trường, phòng chống cháy nổ, nội quy, quy chế của cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá và các quy định khác của pháp luật hiện hành có liên quan.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
1. Cảng cá: Là một công trình xây dựng chuyên dùng cho các tàu thuyền ra vào neo đậu để tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ hậu cần nghề cá. Cảng cá bao gồm vùng đất cảng và vùng nước đậu tàu.
- Vùng đất cảng cá: bao gồm cầu cảng, nhà điều hành, nhà phân loại, nhà dịch vụ mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu, các hệ thống dịch vụ điện, nước sạch, xăng dầu, nước đá, đường, sân cảng, hệ thống thông tin liên lạc, cấp điện, chiếu sáng và cấp thoát nước, xử lý nước thải.
- Vùng nước đậu tàu: là vùng nước cảng cá được UBND tỉnh giao cho cơ quan quản lý cảng cá quản lý bao gồm vùng nước trước cầu cảng, vùng neo đậu, chuyển tải, luồng ra vào cảng, hệ thống phao tiêu báo hiệu tuyến luồng.
2. Khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá: là tổng thể các công trình, hạng mục công trình thuộc Khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá, gồm: luồng vào, vùng nước đậu tàu, vùng đất đê bao, bờ kè chắn sóng, chắn cát, hệ thống phao tiêu báo hiệu hàng hải, hệ thống phao neo, trụ neo, cầu cảng, kho, bãi, nhà xưởng, trụ sở, khu dịch vụ hậu cần, đường bãi nội bộ, hệ thống thông tin liên lạc, cấp điện, chiếu sáng, cấp thoát nước, xử lý nước thải và các công trình phụ trợ khác.
3. Tàu thuyền: bao gồm các loại tàu cá hành nghề (khai thác hải sản, tàu dịch vụ hậu cần thủy sản) và các cấu trúc nổi khác có hoặc không có động cơ để hoạt động trên biển, các vùng nước có liên quan đến biển và ở trên sông, chuyên dùng đánh bắt, vận chuyển hàng thủy sản, vận tải hàng hóa, vận tải hành khách, dịch vụ xăng dầu, nước ngọt, nước đá...
4. Phương tiện vận chuyển đường bộ: bao gồm xe ô tô, xe mô tô, xe thô sơ và các loại phương tiện đường bộ khác ra vào Cảng cá và Khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.
5. Chất thải: là chất được loại ra trong sinh hoạt, trong quá trình sản xuất và các hoạt động khác. Chất thải có thể ở dạng rắn, khí, lỏng hoặc các dạng khác.
6. Chất thải nguy hại: là chất thải chứa yếu tố độc hại, phóng xạ, dầu và hợp chất có dầu, chất dễ cháy, dễ nổ, dễ ăn mòn, dễ lây nhiễm, gây ngộ độc hoặc đặc tính gây nguy hại khác.
7. Ô nhiễm môi trường: là sự làm thay đổi tính chất của môi trường, vi phạm tiêu chuẩn môi trường.
Điều 3. Những hành vi không được thực hiện tại các Cảng cá và Khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá
1. Xả chất thải và chất thải nguy hại xuống vùng đất cảng cá, vùng nước đậu tàu và trong Khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá
2. Cọ rửa sàn tàu thuyền hoặc hầm hàng (hầm bảo quản sản phẩm) gây ô nhiễm môi trường.
3. Chế biến, phơi nguyên liệu thủy sản trên cầu cảng.
4. Vận chuyển hàng quốc cấm, hàng có khả năng gây ô nhiễm, chất nổ, chất độc, hàng lậu, hàng giả,... vào khu vực cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.
5. Lấn chiếm phạm vi bảo vệ công trình cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.
6. Phá hủy, tháo gỡ gây hư hại các công trình, trang thiết bị của cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.
7. Điều khiển tàu thuyền và phương tiện khác sai quy định gây ảnh hưởng đến công trình, cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.
8. Gây mất an ninh trật tự, gây mất an toàn, tài sản và tính mạng, gây cản trở cho việc quản lý, khai thác, bảo vệ cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
9. Bán hàng rong, chèo kéo khách; kinh doanh hàng ăn uống ở ngoài khu vực quy định của cảng.
10. Đặt lồng bè nuôi thủy sản, đánh bắt thủy sản.
11. Cấm bơi lội trong vùng nước neo đầu tàu
12. Các hành vi bị cấm khác theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân và mọi phương tiện tàu thuyền, phương tiện vận chuyển đường bộ khi hoạt động tại cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (không tính trường hợp miễn trừ) đều phải thực hiện đóng phí và lệ phí theo quy định.
Điều 5. Ban quản lý có trách nhiệm chỉ định vị trí cập tàu, vị trí neo đậu cho tàu thuyền trong vùng nước cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão và thông báo thời gian tàu thuyền được phép hoạt động trong khu vực cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.
Điều 6. Tất cả các tàu thuyền khi vào cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá tiến hành các hoạt động bốc dỡ hàng hóa, nhận vật tư, nhiên liệu, thực phẩm, nước sạch, nước đá đều phải được phép và phải chấp hành sự điều động của cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão, phải đậu đúng vị trí mà cảng chỉ định, không tự ý thay đổi vị trí hoặc quay trở gây nguy hiểm cho tàu thuyền khác.
Chương II
QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI TÀU CÁ VIỆT NAM VÀO VÀ RỜI CẢNG CÁ, KHU NEO ĐẬU TRÁNH TRÚ BÃO CHO TÀU CÁ
Điều 7. Quy định đối với tàu cá Việt Nam vào Cảng cá và Khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá
1. Thông báo tàu cá đến:
Chậm nhất 60 phút trước khi tàu đến Cảng cá và Khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá, chủ tàu, thuyền trưởng hoặc người đại diện (gọi tắt là thuyền trưởng) phải thông báo cho Ban Quản lý cảng cá và Khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá (sau đây gọi tắt là Ban Quản lý) về số đăng ký tàu, cỡ loại tàu, các yêu cầu về dịch vụ và yêu cầu khác (nếu có) bằng điện thoại, máy icom hoặc các phương tiện liên lạc khác cho Ban Quản lý, đồng thời phải tuân thủ sự điều động tàu của Ban quản lý và nội quy của cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.
2. Điều động, sắp xếp tàu cá vào Cảng cá và Khu neo đậu tránh trú bão.
Tùy theo cỡ loại tàu, công suất tàu, cầu cảng, phao neo. Ban Quản lý có trách nhiệm tổ chức sắp xếp bến, bãi, vùng nước neo đậu một cách an toàn, thuận lợi.
3. Địa điểm, thời hạn và giấy tờ khai báo tàu cá đến
a) Địa điểm khai báo: Ban Quản lý.
b) Thời hạn và giấy tờ khai báo: chậm nhất là 30 phút, kể từ khi tàu đã vào neo đậu tại cầu cảng hoặc chậm nhất 01 giờ kể từ khi tàu đã vào neo đậu tại các vị trí khác trong vùng nước Cảng cá và Khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá, Thuyền trưởng phải hoàn thành việc khai báo và điền đầy đủ thông tin cho Ban Quản lý (Theo Mẫu I/QC).
c) Sau khi hoàn thành thủ tục khai báo, Ban Quản lý có trách nhiệm hướng dẫn thuyền trưởng thực hiện các nội quy, quy định có liên quan.
Điều 8. Quy định đối với tàu cá Việt Nam rời Cảng cá và Khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.
1. Thông báo tàu cá rời:
Chậm nhất 30 phút trước khi tàu rời, thuyền trưởng phải thông báo cho Ban Quản lý về số đăng ký tàu và thời gian dự kiến rời Cảng cá và Khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.
2. Địa điểm, thời hạn và giấy tờ khai báo tàu cá rời
a) Địa điểm khai báo: Ban Quản lý.
b) Khai báo tàu cá rời Cảng cá và Khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.
Chậm nhất 30 phút trước khi tàu rời, thuyền trưởng phải xuất trình Sổ đăng ký tàu và Biên lai nộp phạt vi phạm hành chính hoặc Quyết định xử phạt cảnh cáo (nếu có).
c) Thời hạn xác nhận của Ban Quản lý: chậm nhất 30 phút kể từ khi Thuyền trưởng đã xuất trình các giấy tờ quy định tại điểm b khoản này, Ban Quản lý cấp Phiếu xác nhận cho tàu rời Cảng cá và Khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá theo Mẫu II/QC. Phiếu xác nhận là cơ sở để trình Trạm kiểm soát biên phòng khi tàu rời.
Chương III
QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI TÀU CÁ NƯỚC NGOÀI VÀO VÀ RỜI CẢNG CÁ, KHU NEO ĐẬU TRÁNH TRÚ BÃO CHO TÀU CÁ
Điều 9. Quy định đối với tàu cá nước ngoài vào Cảng cá và Khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá
1. Thông báo tàu cá đến:
Tàu cá nước ngoài chỉ được vào các cảng cá đã được quy định trong giấy phép hoạt động thủy sản, và phải thông báo trước cho Ban quản lý ít nhất 24 giờ về tên tàu, hô hiệu, số đăng ký, cỡ loại tàu, các yêu cầu về dịch vụ và yêu cầu khác (nếu có) bằng máy vô tuyến điện hoặc các phương tiện liên lạc khác cho Ban Quản lý.
2. Điều động, sắp xếp tàu cá vào Cảng cá và Khu neo đậu tránh trú bão.
Tùy theo cỡ loại tàu, công suất tàu, cầu cảng, phao neo, Ban Quản lý có trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức sắp xếp bến bãi, vùng nước neo đậu một cách an toàn, thuận lợi, chủ động phối hợp với các cơ quan chức năng có thẩm quyền để hướng dẫn và giải quyết các thủ tục cần thiết và các yêu cầu về dịch vụ cũng như các yêu cầu khác nếu có theo các quy định pháp luật khác hiện hành.
3. Địa điểm, thời hạn và giấy tờ khai báo tàu cá đến
a) Địa điểm khai báo: Ban Quản lý.
b) Thời hạn và xuất trình giấy tờ khai báo của thuyền trưởng: chậm nhất là 60 phút, kể từ khi tàu đã vào neo đậu tại cảng và Khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá, thuyền trưởng phải tuân thủ sự điều động của Ban quản lý, khai báo số lượng thủy sản và xuất trình các giấy tờ: sổ danh bạ thuyền viên và hộ chiếu của những người trên tàu; giấy phép hoạt động thủy sản; nhật ký khai thác hoặc báo cáo hoạt động của tàu cá theo quy định. Đồng thời các thành viên của tàu phải tuân thủ pháp luật Việt Nam về xuất nhập cảnh, hải quan, kiểm dịch và các quy định liên quan khác.
c) Sau khi hoàn thành thủ tục khai báo, Ban Quản lý có trách nhiệm hướng dẫn thuyền trưởng thực hiện các nội quy, quy định có liên quan.
Điều 10. Quy định đối với tàu cá nước ngoài rời Cảng cá và Khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.
1. Thông báo tàu cá rời:
Chậm nhất 24 giờ trước khi tàu rời, thuyền trưởng phải thông báo cho Ban Quản lý về thời gian dự kiến rời Cảng cá hoặc Khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.
2. Địa điểm và giấy tờ khai báo tàu cá rời
a) Địa điểm khai báo: Ban Quản lý.
b) Khai báo tàu cá rời Cảng cá hoặc Khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.
Thuyền trưởng khai báo số lượng thủy sản và xuất trình các giấy tờ: sổ danh bạ thuyền viên và hộ chiếu của những người trên tàu; giấy phép hoạt động thủy sản; báo cáo hoạt động của tàu cá theo quy định. Đồng thời các thành viên của tàu phải tuân thủ pháp luật Việt Nam về xuất nhập cảnh, hải quan và các quy định liên quan khác.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM CỦA THUYỀN TRƯỞNG, THUYỀN VIÊN, NGƯỜI LÁI TÀU THUYỀN TẠI CẢNG CÁ VÀ KHU NEO ĐẬU TRÁNH TRÚ BÃO CHO TÀU CÁ
Điều 11. Neo đậu tàu thuyền
1. Tuân thủ sự điều động, sắp xếp của Ban Quản lý và chấp hành các quy định của pháp luật về vệ sinh môi trường, an toàn thực phẩm, an ninh trật tự, giao thông thủy nội địa, phòng cháy chữa cháy, phòng chống lụt bão và các lĩnh vực có liên quan khác.
2. Chấp hành Quy tắc phòng ngừa đâm va tàu thuyền trên biển. Công cụ, hàng hóa cồng kềnh, quá khổ phải thu xếp gọn trước khi vào Cảng cá và Khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.
3. Khi tàu thuyền đã neo đậu an toàn tại vị trí đã được chỉ định, máy chính của tàu phải được duy trì ở trạng thái sẵn sàng hoạt động khi cần thiết; phải được chiếu sáng vào ban đêm khi tầm nhìn bị hạn chế và duy trì đủ các báo hiệu, dấu hiệu cảnh báo theo quy định.
4. Khi tàu thuyền bị sự cố (trôi dạt, chìm đắm, mắc cạn, tai nạn...) thuyền trưởng phải tiến hành ngay các biện pháp khắc phục thích hợp và thông báo ngay cho Ban Quản lý và Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
5. Trong quá trình neo đậu phải bố trí đủ người có chuyên môn và thiết bị hỗ trợ phù hợp để sẵn sàng điều động tàu thuyền khi cần thiết.
6. Bảo vệ và sử dụng an toàn các kết cấu hạ tầng của Cảng cá và Khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.
7. Khi phát hiện sự cố tai nạn trong khu vực, có trách nhiệm tìm mọi cách đảm bảo an toàn cho người, phương tiện và tổ chức ngay việc tìm kiếm, cứu nạn theo quy định, đồng thời thông báo cho Ban quản lý phối hợp.
8. Tự bảo quản tài sản của mình trong quá trình hoạt động tại Cảng cá và Khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.
9. Chấp hành sự kiểm tra, giám sát, xử lý của cơ quan chức năng về các lĩnh vực an ninh trật tự, an toàn giao thông, các quy định về quản lý cảng biển, luồng hàng hải, an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, phòng chống cháy nổ, vệ sinh môi trường, an toàn thực phẩm và các lĩnh vực liên quan khác.
10. Nộp các khoản phí và các khoản thu từ dịch vụ theo quy định.
Điều 12. Phòng chống lụt bão và tìm kiếm cứu nạn
1. Chấp hành các quy định về phòng chống lụt bão và tìm kiếm cứu nạn, phương án sắp xếp, bố trí nơi neo đậu tàu thuyền của Ban Quản lý.
2. Sử dụng các biện pháp để đảm bảo an toàn cho tàu thuyền và ngư lưới cụ.
3. Tàu thuyền bị chìm đắm hoặc mắc cạn trong vùng nước Cảng cá và Khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá do bão, lũ gây ra, chủ phương tiện phải kịp thời, chủ động khắc phục hậu quả và thông báo đến cơ quan chức năng để được hỗ trợ.
Điều 13. Đảm bảo an ninh trật tự và an toàn xã hội.
1. Chấp hành đúng các quy định của pháp luật hiện hành về lĩnh vực an ninh trật tự, an toàn xã hội.
2. Những người không phải là thuyền viên nếu ở lại trên tàu thuyền phải khai báo với cơ quan Biên phòng theo quy định.
3. Có trách nhiệm phối hợp với Ban Quản lý trong việc phòng ngừa, phát hiện và xử lý kịp thời khi có hành vi gây mất an ninh trật tự.
Điều 14. Đảm bảo an toàn vệ sinh lao động và phòng chống cháy, nổ.
1. Chấp hành đúng các quy định của pháp luật hiện hành về an toàn vệ sinh lao động và phòng chống cháy, nổ.
2. Thuyền trưởng chịu trách nhiệm về an toàn vệ sinh lao động, phòng, chống cháy, nổ đối với tàu thuyền của mình. Thuyền trưởng phân công cụ thể cho thuyền viên đảm nhận công việc phòng chống cháy nổ trên tàu thuyền.
3. Trang thiết bị phòng, chống cháy, nổ (bình chữa cháy, bơm nước, vòi phun nước....) phải được đặt đúng nơi quy định và luôn ở trạng thái sẵn sàng hoạt động.
4. Có trách nhiệm phối hợp với Ban Quản lý trong việc phát hiện và xử lý kịp thời khi có sự cố tai nạn lao động, cháy nổ xảy ra.
Điều 15. Thu gom rác thải, nước thải từ tàu thuyền
1. Tất cả tàu thuyền khi vào Cảng cá và Khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá phải thực hiện việc thu gom rác thải, nước thải theo lượt cập tàu, đồng thời nộp phí cho Ban Quản lý để vận chuyển, xử lý theo quy định.
2. Trang bị máy bơm nước hoặc thuê máy bơm để bơm nước thải từ tàu thuyền lên hệ thống thu gom nước thải tại cầu cảng.
3. Trang bị dụng cụ chứa rác trên tàu thuyền và phải thực hiện việc thu gom rác thải để đưa lên đổ vào thùng rác đặt tại nơi quy định.
4. Nước thải có lẫn dầu phải được thu gom và xử lý riêng theo quy định về quản lý chất thải nguy hại.
5. Dầu thải phải được thu gom, vận chuyển, xử lý, tiêu hủy theo quy định của pháp luật về quản lý chất thải nguy hại.
Chương V
TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI ĐIỀU KHIỂN PHƯƠNG TIỆN VẬN CHUYỂN ĐƯỜNG BỘ TẠI CÁC CẢNG CÁ VÀ KHU NEO ĐẬU TRÁNH TRÚ BÃO CHO TÀU CÁ
Điều 16. Vận chuyển đường bộ trong các Cảng cá và Khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá
1. Chấp hành đúng Luật giao thông đường bộ và sự hướng dẫn, sắp xếp của Ban Quản lý.
2. Khi đã đậu đỗ đúng vị trí quy định, phương tiện phải luôn ở trạng thái sẵn sàng hoạt động và có người điều khiển khi cần thiết.
3. Bảo vệ và sử dụng an toàn các kết cấu hạ tầng của Cảng cá và Khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.
4. Đảm bảo an ninh trật tự, an toàn giao thông, phòng chống cháy nổ, vệ sinh môi trường, an toàn thực phẩm trong khu vực Cảng cá và Khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá, đồng thời phải chấp hành sự kiểm tra, giám sát, xử lý của cơ quan chức năng về các lĩnh vực này.
5. Tự bảo quản tài sản của mình trong quá trình hoạt động tại Cảng cá và Khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.
6. Nộp các khoản phí và các khoản thu từ dịch vụ theo quy định.
Điều 17. Giữ gìn vệ sinh môi trường
1. Thực hiện đúng quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
2. Rác thải, nước thải phải xả, đổ đúng nơi quy định.
3. Trong thời gian đậu đỗ, bốc dỡ thủy sản phải có biện pháp thu gom nước thải, xả nước thải đúng nơi quy định; quá trình vận chuyển phải sử dụng thiết bị, phương tiện chuyên dụng, đảm bảo không rò rỉ, phát tán mùi hôi ra môi trường xung quanh và phải khóa van xả không để nước thải rơi vãi trên đường đi, gây ô nhiễm môi trường.
Chương VI
TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN SẢN XUẤT, KINH DOANH, DỊCH VỤ TẠI CẢNG CẢNG CÁ VÀ KHU NEO ĐẬU TRÁNH TRÚ BÃO CHO TÀU CÁ
Điều 18. Bảo quản tài sản, thực hiện các nghĩa vụ
1. Bảo vệ và sử dụng an toàn các kết cấu hạ tầng của các Cảng cá và Khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.
2. Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về hoạt động kinh doanh, nghĩa vụ thuế, vệ sinh môi trường, an toàn thực phẩm, phòng cháy, chữa cháy, an ninh trật tự, an toàn giao thông và các lĩnh vực khác có liên quan, đồng thời phải chấp hành sự kiểm tra, giám sát, xử lý của cơ quan chức năng về các lĩnh vực này theo quy định của pháp luật.
3. Tự bảo quản tài sản, hàng hóa của mình trong quá trình hoạt động tại Cảng cá và Khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.
4. Không được tập kết nguyên liệu thủy sản trên bờ kè hoặc cầu cảng phát sinh mùi hôi thối, gây ô nhiễm môi trường.
5. Nộp các khoản phí và các khoản thu từ dịch vụ theo quy định.
Điều 19. Giữ gìn vệ sinh môi trường, phòng chống cháy nổ
1. Các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tại các cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá phải có trách nhiệm thu gom toàn bộ nước thải phát sinh từ cơ sở của mình về hệ thống thu gom, xử lý nước thải tập trung của Cảng cá, Khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá và thanh toán phí xử lý nước thải cho Ban quản lý Cảng cá, Khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.
2. Đối với tổ chức, cá nhân đóng, sửa tàu thuyền, sản xuất nước đá;
a) Có báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, xác nhận; phải thực hiện đúng và đầy đủ nội dung trong báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường;
b) Phải xây dựng hệ thống thu gom, xử lý nước thải theo cam kết tại hồ sơ môi trường và vận hành liên tục trong suốt quá trình hoạt động;
c) Trang bị dụng cụ, phương tiện phục vụ công tác vệ sinh môi trường. Thực hiện việc thu gom rác thải, nước thải và hợp đồng với đơn vị có chức năng vận chuyển, xử lý theo quy định.
3. Đối với tổ chức, cá nhân thu gom thủy sản:
a) Có bản đăng ký cam kết bảo vệ môi trường được cơ quan có thẩm quyền xác nhận, thực hiện đúng và đầy đủ nội dung trong bản cam kết bảo vệ môi trường;
b) Trang bị các dụng cụ, phương tiện phục vụ công tác vệ sinh môi trường và phải thường xuyên làm vệ sinh nơi thu gom; nước thải, rác thải phải có thùng chứa và đổ đúng nơi quy định;
c) Thủy sản phải được bảo quản, lưu giữ trong các dụng cụ chuyên dùng, không để nước rò rỉ ra môi trường;
d) Chỉ được phép tập trung thủy sản tại khu vực đã được Ban Quản lý cho phép.
4. Đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh, thực phẩm và ăn uống:
a) Tuân thủ quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm;
b) Rác thải phải được thu gom và bỏ vào thùng rác. Hằng ngày, phải dọn vệ sinh sạch sẽ nơi kinh doanh buôn bán của mình;
c) Nước thải phải được đưa vào hệ thống thu gom nước thải để xử lý.
5. Đối với tổ chức cá nhân kinh doanh xăng dầu:
a) Có cam kết bảo vệ môi trường được cơ quan có thẩm quyền xác nhận, thực hiện đúng và đầy đủ nội dung trong cam kết bảo vệ môi trường;
b) Không được để rò rỉ xăng dầu ra vùng đất, vùng nước trong khu vực. Xăng dầu phải được vận chuyển bằng phương tiện chuyên dùng;
c) Phải có đủ trang thiết bị phòng cháy chữa cháy theo quy định;
d) Các thiết bị cấp phát nhiên liệu phải được tiếp đất và có lắp đặt hệ thống chống sét, hàng năm phải được kiểm tra đo đạc theo quy định.
6. Đối với tổ chức cá nhân kinh doanh, dịch vụ kho lạnh:
a) Có cam kết bảo vệ môi trường được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, xác nhận; phải thực hiện đúng và đầy đủ nội dung trong báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc cam kết bảo vệ môi trường;
b) Nước từ giàn lạnh, nước làm vệ sinh kho phải được đưa vào hệ thống thu gom của Ban quản lý.
Chương VII
TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN CỦA BAN QUẢN LÝ CẢNG CÁ, KHU NEO ĐẬU TRÁNH TRÚ BÃO CHO TÀU CÁ
Điều 20. Công tác tuyên truyền và quản lý.
1. Tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan và Quy định này cho các tổ chức, cá nhân hoạt động tại Cảng cá, Khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá. Trong phạm vi trách nhiệm và quyền hạn, xây dựng nội quy và hướng dẫn, theo dõi việc thực hiện.
2. Căn cứ vào tình hình thực tế và chỉ đạo của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, hàng năm xây dựng và triển khai thực hiện phương án phòng chống lụt bão, sắp xếp tàu thuyền neo đậu, phòng chống cháy nổ, sự cố tràn dầu, bảo vệ môi trường, phối hợp giữ gìn an ninh trật tự, quản lý môi trường và đảm bảo an toàn thực phẩm trong khu vực.
3. Quyền hạn của Ban Quản lý:
a) Không cho vào Cảng cá, Khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá hoặc bắt buộc rời Cảng cá, Khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá đối với người và tàu cá không tuân thủ nội quy của Cảng cá, Khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá, trừ trường hợp bất khả kháng;
b) Thu phí và các khoản thu từ các hoạt động dịch vụ tại Cảng cá, Khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá theo quy định của pháp luật;
c) Xử lý hoặc đề nghị các cơ quan chức năng giải quyết các vụ việc để đảm bảo an ninh trật tự, an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường và phòng chống cháy nổ trong khu vực Cảng cá và Khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.
d) Ban quản lý có quyền huy động mọi lực lượng, trang thiết bị của tàu thuyền, của cảng, của các tổ chức, cá nhân hiện có trong cảng để thực hiện cứu trợ tai nạn. Mọi người, mọi phương tiện phải chấp hành mệnh lệnh cứu trợ tai nạn của giám đốc Ban quản lý.
đ) Ban quản lý được quyền cho các tổ chức, cá nhân thuê cơ sở hạ tầng như: cầu cảng, bãi, nhà xưởng, mặt bằng, khu hành chính, nhà phân loại, nhà kho, kho lạnh và chợ mua bán hải sản, khu dịch vụ đóng sửa tàu cá (nếu được đầu tư xây dựng) để sản xuất kinh doanh, dịch vụ nghề cá tại vùng đất cảng, theo phương án khai thác cảng cá sau khi được Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt và theo quy định của pháp luật.
Điều 21. Công tác phòng chống bão, áp thấp nhiệt đới, lũ lụt, sóng thần.
1. Tổ chức trực ban 24 giờ trong ngày và hướng dẫn, sắp xếp cho tàu, thuyền vào neo đậu đúng nơi quy định, đảm bảo an toàn theo phương án sắp xếp tàu thuyền.
2. Thông báo diễn biến thời tiết qua hệ thống truyền thanh của Ban quản lý cho mọi người biết để chủ động phòng tránh.
3. Thông báo danh sách tàu cá và số người trên tàu đang neo đậu tại vùng nước cảng cho Ban chỉ huy phòng chống lụt bão và tìm kiếm cứu nạn các huyện, thành phố.
4. Trong trường hợp đặc biệt, chấp hành mệnh lệnh của cấp có thẩm quyền, thông báo cho ngư dân không ở lại trên tàu, thuyền khi đã đưa tàu vào đúng vị trí neo đậu quy định.
5. Hướng dẫn, giúp đỡ cho ngư dân khi có yêu cầu trong thời gian trú tránh bão.
6. Tham gia công tác cứu hộ, cứu nạn, thống kê thiệt hại và xác nhận các trường hợp bị tai nạn trong khu vực, tổ chức khắc phục thiệt hại ngay sau khi bão đi qua.
Điều 22. Công tác vệ sinh môi trường và an toàn vệ sinh thực phẩm
1. Ban quản lý Cảng cá và Khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá có trách nhiệm lập, trình thủ tục môi trường cho Cảng cá và Khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá cho cơ quan có thẩm quyền xác nhận/phê duyệt theo quy định.
2. Đầu tư hệ thống xử lý nước thải tập trung để xử lý nước thải phát sinh từ hoạt động của cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá đảm bảo đạt quy chuẩn môi trường trước khi thải. Đầu tư các thùng chứa/kho lưu giữ rác thải sinh hoạt, chất thải nguy hại và phối hợp với đơn vị có chức năng, năng lực để thu gom, xử lý, tiêu hủy theo đúng quy định.
3. Tổ chức lực lượng để bố trí, sắp xếp tàu thuyền neo đậu đúng vị trí, thuận tiện cho việc bốc dỡ hàng hóa, thu gom nước thải, rác thải.
4. Ban quản lý thực hiện đầy đủ các quy định về đăng ký kiểm tra và phải được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận cảng cá đủ điều kiện đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm theo quy định hiện hành
5. Hướng dẫn và kiểm tra, giám sát các tổ chức, cá nhân, thực hiện các yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định tại Điều 17, Điều 19 của Quy định này và các quy định khác có liên quan.
Điều 23. Công tác phối hợp với tổ chức, cá nhân có liên quan.
1. Phát hiện vi phạm và kịp thời thông báo cho người có thẩm quyền; phối hợp lập biên bản vi phạm đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm Quy định này và các hành vi vi phạm pháp luật khác chuyển cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Không cho vào Cảng cá và Khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá đối với tàu thuyền đã 03 (ba) lần bị xử phạt vi phạm hành chính trong vòng 12 tháng (tính từ thời điểm vi phạm lần đầu đến lần thứ ba (03) do vi phạm các quy định về thu gom rác thải, nước thải nêu tại Quy định này, trừ trường hợp bất khả kháng.
3. Kịp thời báo cáo cho cơ quan có thẩm quyền và phối hợp điều tra khi xảy ra các vụ tai nạn, sự cố trong khu vực Cảng cá và Khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá
4. Kiểm soát việc khai thác, kinh doanh, vận chuyển, chế biến và tiêu dùng các loại thủy sản trong danh mục pháp luật cấm.
5. Thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải, nước thải trong khu vực Cảng cá và Khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.
6. Nghiên cứu, đề xuất các chính sách hỗ trợ cho tổ chức, cá nhân hoạt động trong Cảng cá và Khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.
Điều 24. Thực hiện chế độ, nội dung báo cáo theo quy định cho cơ quan có thẩm quyền
1. Trước ngày 15 hàng tháng, Ban quản lý cảng cá có trách nhiệm báo cáo tình hình hoạt động của cảng về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Tổng cục Thủy sản (Cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản). Nội dung báo cáo theo mẫu quy định tại Phụ lục I và Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định này.
2. Ban quản lý cảng cá có trách nhiệm lập sổ Nhật ký tàu thuyền cập cảng và hàng hóa thông qua cảng để phục vụ công tác thống kê, báo cáo, công tác kiểm tra giám sát hoạt động của cảng, sổ Nhật ký tàu thuyền cập cảng và hàng hóa thông qua cảng theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo theo Quyết định này.
3. Đơn vị, tổ chức được giao quản lý, sử dụng khu neo đậu tránh trú bão có trách nhiệm lập sổ Nhật ký tàu thuyền vào khu neo đậu tránh trú bão phục vụ công tác thống kê, báo cáo, công tác kiểm tra giám sát hoạt động của khu neo đậu tránh trú bão. Sổ Nhật ký tàu thuyền vào khu neo đậu tránh trú bão theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Quyết định này.
Chương VIII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 25. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Chủ trì triển khai thực hiện Quy định này và phối hợp với các đơn vị liên quan:
a) Tuyên truyền, phổ biến Quy định này và các văn bản pháp luật có liên quan cho các tổ chức, cá nhân hoạt động tại Cảng cá và Khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá;
b) Xây dựng kế hoạch bảo vệ, duy tu, bảo dưỡng, nâng cấp cơ sở hạ tầng Cảng cá và Khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá đã được Nhà nước đầu tư.
2. Chỉ đạo Ban Quản lý xây dựng nội quy quản lý Cảng cá và Khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá và các phương án: phòng chống lụt bão, sắp xếp tàu thuyền neo đậu; phòng, chống cháy, nổ; đảm bảo an ninh trật tự; bảo vệ môi trường; an toàn thực phẩm để tổ chức triển khai thực hiện.
3. Chỉ đạo Ban Quản lý và các đơn vị trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn phối hợp với Ban Quản lý tổ chức thực hiện, giám sát, kiểm tra, thanh tra, xử lý theo thẩm quyền việc thực hiện Quy định này.
4. Phối hợp với cơ quan, đơn vị chức năng tổ chức đào tạo, tập huấn về pháp luật, nâng cao kỹ năng quản lý và điều hành, cho cán bộ, viên chức của Ban Quản lý.
5. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thành lập Tổ công tác liên ngành (do Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chủ trì, thường trực), quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ công tác, để thường xuyên thanh tra, kiểm tra, xử lý việc chấp hành Quy định này đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động tại Cảng cá và Khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.
6. Trực tiếp điều hành Tổ công tác liên ngành do Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập để thường xuyên kiểm tra, kiểm soát, xử lý hành vi vi phạm Quy định này đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động tại các Cảng cá và Khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Trường hợp vượt quá thẩm quyền thì hoàn chỉnh hồ sơ, chuyển cho cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định.
7. Hàng năm, tổ chức sơ kết, tổng kết và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh việc thực hiện Quy định này.
8. Tham mưu UBND tỉnh thực hiện công bố đóng, mở cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá theo quy định hiện hành.
Điều 26. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh.
1. Phối hợp với Ban Quản lý tuyên truyền, hướng dẫn, vận động người dân chấp hành các quy định trong lĩnh vực giữ gìn an ninh trật tự, vệ sinh môi trường tại các cảng cá và Khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.
2. Cử cán bộ có chức năng và thẩm quyền tham gia Tổ công tác liên ngành thường xuyên theo dõi, giám sát, xử lý các hành vi vi phạm tại các cảng cá và Khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá trên địa bàn tỉnh.
3. Phối hợp với Ban quản lý không cho vào các cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá đối với tàu thuyền đã 03 (ba) lần bị xử phạt vi phạm hành chính trong vòng 12 tháng (tính từ thời điểm vi phạm lần đầu đến lần thứ ba) do vi phạm các quy định nêu tại Quy chế này, trừ trường hợp bất khả kháng.
Điều 27. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có Cảng cá và Khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.
1. Tuyên truyền, vận động các tổ chức, cá nhân, chủ phương tiện tàu thuyền sinh sống trên địa bàn huyện, thành phố chấp hành các chính sách pháp luật của Nhà nước trong các lĩnh vực an ninh trật tự, vệ sinh môi trường, an toàn thực phẩm và các lĩnh vực có liên quan, ký cam kết không vứt rác, xả nước thải ra khu vực các Cảng cá và Khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.
2. Cử cán bộ có chức năng và thẩm quyền tham gia Tổ công tác liên ngành thường xuyên theo dõi, giám sát, xử lý các hành vi vi phạm tại các cảng cá và Khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.
3. Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc (Tài nguyên và Môi trường, Công an, Đội Môi trường Đô thị, Y tế, Quản lý thị trường,...) trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình thường xuyên giám sát, thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật đối với tổ chức, cá nhân đóng sửa tàu thuyền và kinh doanh dịch vụ khác hoạt động trong khu vực các Cảng cá và Khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.
Điều 28. Sở Tài nguyên và Môi trường.
1. Cử cán bộ có chức năng và thẩm quyền phối hợp với Bộ đội Biên phòng, Công an tỉnh (Phòng Cảnh sát Phòng chống tội phạm về môi trường), Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tham gia Tổ công tác liên ngành, thực hiện chức năng thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm nhằm đảm bảo vệ sinh môi trường tại các Cảng cá và Khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá trên địa bàn tỉnh.
2. Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc:
a) Phối hợp kịp thời, thường xuyên với Ban Quản lý thực hiện việc tuyên truyền, phổ biến Quy định này;
b) Tổ chức quan trắc, lấy mẫu định kỳ, kiểm tra chất lượng môi trường nước tại các cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.
Điều 29. Công an tỉnh.
1. Cử cán bộ có chức năng và thẩm quyền tham gia Tổ công tác liên ngành thường xuyên theo dõi, giám sát, xử lý các hành vi vi phạm tại các Cảng cá và Khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá trên địa bàn tỉnh.
2. Chỉ đạo phòng Cảnh sát Phòng chống tội phạm về môi trường chủ trì, phối hợp với Thanh tra Sở Tài nguyên và môi trường và các ngành chức năng tiến hành kiểm tra, xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm Quy định này và vi phạm Luật Bảo vệ Môi trường tại các cảng cá và Khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá trên địa bàn tỉnh.
3. Phối hợp với Ban Quản lý tuyên truyền, phổ biến pháp luật để người dân chấp hành tốt các quy định của pháp luật về lĩnh vực an ninh trật tự, bảo vệ môi trường tại các cảng cá và Khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.
Điều 30. Sở Khoa học và Công nghệ.
Nghiên cứu, áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ, cải tiến trang thiết bị, hệ thống thu gom, xử lý nước thải từ tàu thuyền để phổ biến cho ngư dân.
Điều 31. Công ty Môi trường Đô thị các huyện, thành phố.
Hợp đồng với Ban Quản lý và các tổ chức, cá nhân hoạt động tại khu vực các cảng cá và Khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá để thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải tại các cảng cá và Khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá hằng ngày, không để tồn đọng.
Điều 32. Hội nghề cá tỉnh.
1. Tuyên truyền, vận động hội viên, ngư dân chấp hành đúng Quy định này khi hoạt động tại các Cảng cá và Khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.
2. Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị liên quan hướng dẫn hội viên, ngư dân xây dựng, thành lập các tổ đội cộng đồng tham gia quản lý các Cảng cá và Khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá để phát triển sản xuất và bảo vệ quyền lợi cho hội viên, ngư dân.
Điều 33. Các cơ quan, tổ chức liên quan
1. Phối hợp thường xuyên với Ban Quản lý thực hiện việc tuyên truyền, phổ biến Quy định này, tập huấn, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm theo quy định pháp luật trong phạm vi các Cảng cá và Khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá về: vệ sinh môi trường, an toàn thực phẩm, phòng chống dịch bệnh; đăng ký kinh doanh, nghĩa vụ thuế; an ninh trật tự, an toàn giao thông đường thủy, đường bộ, phòng chống tệ nạn xã hội, phòng chống các hành vi phá hoại; phòng chống cháy nổ; phòng chống lụt bão, tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ.
2. Cử cán bộ có chức năng và thẩm quyền tham gia Tổ công tác liên ngành thường xuyên theo dõi, giám sát, xử lý các hành vi vi phạm tại các cảng cá và Khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá trên địa bàn tỉnh.
Chương IX
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
Điều 34. Trách nhiệm thi hành.
Tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác, sử dụng các Cảng cá và Khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu phải chấp hành, nghiêm túc Quy định này và chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan quản lý nhà nước đối với lĩnh vực hoạt động của mình.
Điều 35. Khen thưởng và xử lý vi phạm.
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý các cảng cá và Khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá được khen thưởng theo quy định hiện hành.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác, sử dụng các Cảng cá và Khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định hiện hành của pháp luật.
Điều 36. Sửa đổi, bổ sung Quy định
Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề vướng mắc, phát sinh không phù hợp cần bổ sung, sửa đổi thì tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
PHỤ LỤC I
BÁO CÁO THỐNG KÊ TÀU THUYỀN VÀ HÀNG HÓA QUA CẢNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 36/2014/QĐ-UBND ngày 14 tháng 08 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng tàu)
Đơn vị chủ quản | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| ………, ngày … tháng … năm …….. |
BÁO CÁO
THỐNG KÊ TÀU THUYỀN VÀ HÀNG HÓA QUA CẢNG
(Tháng.....năm……….)
Kính gửi: ………………………………………….
TT | DANH MỤC | ĐVT | SỐ LƯỢNG |
I | Tàu thuyền | Lượt |
|
1 | Ne < 20 CV | Lượt |
|
3 | Ne 20 - <90 CV | Lượt |
|
4 | Ne 90 - <400 CV | Lượt |
|
5 | Ne > 400 CV | Lượt |
|
6 | Tàu khác | Lượt |
|
II | Sản lượng thủy sản | Tấn |
|
1 | Sản lượng cá | Tấn |
|
2 | Sản lượng mực | Tấn |
|
3 | Sản lượng tôm | Tấn |
|
4 | Sản lượng hàng thủy sản khác | Tấn |
|
III | Hàng hóa qua cảng |
|
|
1 | Nước đá | Tấn |
|
2 | Xăng dầu | Lít |
|
3 | Nước ngọt | Khối |
|
4 | Hàng hóa khác | Tấn |
|
| GIÁM ĐỐC |
PHỤ LỤC II
BÁO CÁO GIÁ MỘT SỐ MẶT HÀNG THỦY SẢN CHỦ YẾU TẠI CẢNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 36/2014/QĐ-UBND ngày 14 tháng 08 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng tàu)
Đơn vị chủ quản | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| ………, ngày … tháng … năm …….. |
BÁO CÁO
GIÁ MỘT SỐ MẶT HÀNG THỦY SẢN CHỦ YẾU TẠI CẢNG
(Tháng …… năm …….)
Kính gửi: ………………………………………
ĐVT: 1000 đồng
Tên mặt hàng | Loại | Kích cỡ | Đơn giá/kg | Ghi chú |
Cá ngừ sọc dưa | Loại lớn | ³ 2 kg/con |
|
|
Cá ngừ sọc dưa | Loại nhỏ | < 2 kg/con |
|
|
Cá ngừ đại dương | Loại lớn | ³ 30 kg/con |
|
|
Cá ngừ đại dương | Loại nhỏ | < 30 kg/con |
|
|
Cá ngừ khác |
|
|
|
|
Cá Thu | Loại lớn | ³ 2 kg/con |
|
|
Loại nhỏ | < 2 kg/con |
|
| |
Mực ống tươi | Loại lớn | ³ 14 cm/con |
|
|
Loại nhỏ | < 14 cm/con |
|
| |
Mực ống khô | Loại I | ³ 20 cm/con |
|
|
Loại II | < 20 cm/con |
|
| |
Cá chọn (1) |
|
|
|
|
Cá xô (2) |
|
|
|
|
Cá tạp |
|
|
|
|
……………… |
|
|
|
|
| GIÁM ĐỐC |
Ghi chú:
(1) Các loại cá từ 300-400 gam trở lên như: cá gáy, cá song, cá hồng, bạc má...
(2) Các loại cá nhỏ: như cá phèn, cá chỉ vàng, cá trích…
PHỤ LỤC III
SỔ NHẬT KÝ TÀU THUYỀN CẬP CẢNG VÀ HÀNG HÓA THÔNG QUA CẢNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 36/2014/QĐ-UBND ngày tháng năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng tàu)
NĂM | STT | HỌ TÊN CHỦ TÀU | SỐ ĐĂNG KÝ | CÔNG SUẤT | NGHỀ | THUYỀN VIÊN TRÊN TÀU | ĐIỆN THOẠI LIÊN LẠC | T.GIAN CẬP CẢNG | T.GIAN RỜI CẢNG | HÀNG HÓA LÊN CẢNG | HÀNG HÓA XUỐNG TÀU | GHI CHÚ | ||||
CÁ | MỰC | KHÁC | DẦU | N.ĐÁ | N.NGỌT | |||||||||||
NGÀY THÁNG |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC IV
SỔ NHẬT KÝ TÀU THUYỀN VÀO KHU NEO ĐẬU TRÁNH TRÚ BÃO
(Ban hành kèm theo Quyết định số 36/2014/QĐ-UBND ngày 14 tháng 8 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng tàu)
NĂM | STT | SỐ ĐĂNG KÝ TÀU | HỌ TÊN CHỦ TÀU | CÔNG SUẤT | NGHỀ | LAO ĐỘNG TRÊN TÀU | T.GIAN VÀO | T.GIAN RỜI | ĐIỆN THOẠI LIÊN HỆ |
NGÀY THÁNG |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Mẫu I/QC (Ban hành kèm theo Quyết định số 36/2014/QĐ-UBND ngày 14 tháng 8 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng tàu) BAN QUẢN LÝ THÔNG TIN VỀ TÀU THUYỀN 1. Số ĐK tàu …………………………, công suất máy………………… 2. Tên chủ tàu (thuyền trưởng): ………………………………………… 3. Địa chỉ thường trú …………………………………………………….. 4. Điện thoại liên hệ ……………………………………………………... 5. Số lượng thuyền viên: ………………………………………………… 6. Ngành nghề: …………………………………………………………… 7. Mục đích vào cảng: - Bốc dỡ hàng thủy sản (kèm số lượng) ………………………………. - Tiếp nhận nhiên liệu, nước sạch, nước đá, lương thực thực phẩm (kèm số lượng) ………………………………………….. - Lý do khác: Sửa chữa, đưa người bị nạn vào cấp cứu …………… 8. Đến Cảng cá và Khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá ……. vào lúc ………. ngày ……/……/20…… 9. Rời Cảng cá và Khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá …… vào lúc ………. ngày ……/……/20…… 10. Vị trí neo đậu: ………………………………….. 11. Hoàn thành nghĩa vụ nộp các khoản thu đối với cảng - Phí: ……………………………………………………………………… - Các dịch vụ khác: ………………………………………………………
| Mẫu II/QC (Ban hành kèm theo Quyết định số 36/2014/QĐ-UBND ngày 14 tháng 8 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng tàu)
GIẤY XÁC NHẬN (Liên giao cho thuyền trưởng trình Trạm Biên phòng kiểm soát) 1. Số ĐK tàu …………………., công suất máy ……………………………………. 2. Tên chủ tàu (thuyền trưởng): …………………………………………………….. 3. Địa chỉ thường trú ………………………………………………………………….. 4. Điện thoại liên hệ …………………………………………………………………… 5. Số lượng thuyền viên: ……………………………………………………………… 6. Ngành nghề: ………………………………………………………………………….. 7. Đến Cảng cá và Khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá ……….. vào lúc ……… ngày ……/……/20…… 8. Rời Cảng cá và Khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá ………… vào lúc ……… ngày ……/……/20…… 9. Đã hoàn thành nghĩa vụ nộp phí và các khoản thu dịch vụ khác Đã hoàn thành £ Chưa hoàn thành £ 10. Kết quả xử lý vi phạm - Hành vi vi phạm: …………………………………………………………………….. - Vi phạm lần: …………………………………………………………………………. - Biện pháp xử lý ……………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… - Kết luận ……………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………
|