cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 11/2014/QĐ-UBND ngày 29/07/2014 Về nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động tỉnh Yên Bái

  • Số hiệu văn bản: 11/2014/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Yên Bái
  • Ngày ban hành: 29-07-2014
  • Ngày có hiệu lực: 08-08-2014
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 20-12-2021
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 2691 ngày (7 năm 4 tháng 16 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 20-12-2021
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 20-12-2021, Quyết định số 11/2014/QĐ-UBND ngày 29/07/2014 Về nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động tỉnh Yên Bái bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 31/2021/QĐ-UBND ngày 10/12/2021 của tỉnh Yên Bái quy định về chế độ nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn và chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái”. Xem thêm Lược đồ.

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 11/2014/QĐ-UBND

Yên Bái, ngày 29 tháng 7 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ NÂNG BẬC LƯƠNG TRƯỚC THỜI HẠN ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG HƯỞNG LƯƠNG TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC THUỘC TỈNH YÊN BÁI

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ban hành Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;

Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;

Căn cứ Nghị định số 76/2009/NĐ-CP ngày 15/9/2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;

Căn cứ Nghị định số 14/2012/NĐ-CP ngày 07/3/2012 của Chính phủ về sửa đổi Điều 7 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang và Mục I Bảng phụ cấp chức vụ lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm) trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước; cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân và Công an nhân dân ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP;

Căn cứ Nghị định số 17/2013/NĐ-CP ngày 19/2/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;

Căn cứ Thông tư số 08/2013/TT-BNV ngày 31/7/2013 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 283/TTr-SNV ngày 30/5/2014,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động tỉnh Yên Bái.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 19/2012/QĐ-UBND ngày 08 tháng 6 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái Ban hành Quy định về nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Yên Bái.

Điều 3. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, các đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra VB QPPL, Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Bảo hiểm xã hội tỉnh;
- Như Điều 3;
- Phó Chánh VP UBND tỉnh (TH, NC);
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu VT, NC.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Phạm Duy Cường

 

QUY ĐỊNH

VỀ NÂNG BẬC LƯƠNG TRƯỚC THỜI HẠN ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG HƯỞNG LƯƠNG TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC THUỘC TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 11/2014/QĐ-UBND ngày 29 tháng 7 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi, đối tượng áp dụng:

a) Cán bộ, công chức, viên chức xếp lương theo bảng lương chuyên gia cao cấp, các bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ làm việc trong các cơ quan nhà nước từ tỉnh đến xã, phường, thị trấn (xã, phường, thị trấn gọi chung là cấp xã) và trong các đơn vị công lập thuộc tỉnh Yên Bái, gồm:

- Cán bộ trong các cơ quan nhà nước từ tỉnh đến các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thuộc diện xếp lương theo ngạch, bậc công chức hành chính quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều 3 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP;

- Công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập xếp lương theo bảng lương chuyên gia cao cấp, bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ;

- Cán bộ cấp xã quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 5 và công chức cấp xã quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 5 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã (sau đây gọi tắt là Nghị định số 92/2009/NĐ-CP.

b) Những người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp (sau đây gọi tắt là người lao động).

c) Những người xếp lương theo bảng lương do Nhà nước quy định thuộc chỉ tiêu biên chế được ngân sách nhà nước cấp kinh phí trong các hội có tính chất đặc thù quy định tại Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Quyết định số 68/2010/QĐ-TTg ngày 01 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định hội có tính chất đặc thù.

Các đối tượng tại Điểm a, b và c Khoản này sau đây gọi chung là cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.

2. Đối tượng không áp dụng:

a) Cán bộ thuộc diện xếp lương theo bảng lương chức vụ đã được xếp lương theo nhiệm kỳ.

b) Cán bộ cấp xã là người đang hưởng chế độ hưu trí hoặc trợ cấp mất sức lao động quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 5 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP và Khoản 1 Điều 1 Nghị định số 29/2013/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ, sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2009/NĐ-CP.

c) Công chức cấp xã chưa tốt nghiệp đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều 5 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP.

Điều 2. Nguyên tắc áp dụng

1. Việc thực hiện nâng bậc lương trước thời hạn phải đảm bảo tính công bằng, dân chủ, công khai, minh bạch, động viên khích lệ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động tham gia phong trào thi đua đạt nhiều thành tích góp phần hoàn thành và hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị.

2. Việc nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động được căn cứ vào thành tích xuất sắc cao nhất mà cán bộ, công chức, viên chức đạt được. Nếu thành tích cao nhất bằng nhau thì xét đến các thành tích khác; trường hợp có nhiều người có thành tích như nhau thì thực hiện ưu tiên theo thứ tự ưu tiên tại Điều 7 Quy định này.

3. Không thực hiện hai lần liên tiếp nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ trong cùng ngạch hoặc cùng chức danh.

Chương II

QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ NÂNG BẬC LƯƠNG TRƯỚC THỜI HẠN DO LẬP THÀNH TÍCH XUẤT SẮC TRONG THỰC HIỆN NHIỆM VỤ

Điều 3. Tiêu chuẩn, điều kiện nâng bậc lương trước thời hạn

1. Tiêu chuẩn nâng bậc lương trước thời hạn

a) Đối với cán bộ, công chức:

- Tiêu chuẩn 1: Được cấp có thẩm quyền đánh giá từ mức hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực trở lên;

- Tiêu chuẩn 2: Không vi phạm kỷ luật một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, giáng chức, cách chức.

b) Đối với viên chức và người lao động:

- Tiêu chuẩn 1: Được cấp có thẩm quyền đánh giá từ mức hoàn thành nhiệm vụ trở lên;

- Tiêu chuẩn 2: Không vi phạm kỷ luật một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, cách chức.

2. Điều kiện nâng lương trước thời hạn

Đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 1 Quy định này đạt đủ 02 tiêu chuẩn quy định tại Khoản 1 Điều này và lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ đã được cấp có thẩm quyền quyết định công nhận bằng văn bản, nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh và tính đến ngày 31 tháng 12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn còn thiếu từ 12 tháng trở xuống để được nâng bậc lương thường xuyên thì được xét nâng một bậc lương trước thời hạn tối đa là 12 tháng so với thời gian quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 2 Thông tư số 08/2013/TT-BNV ngày 31 tháng 7 năm 2013 của Bộ Nội vụ.

Điều 4. Tỷ lệ nâng bậc lương trước thời hạn và cách tính số người thuộc tỷ lệ nâng bậc lương trước thời hạn

1. Tỷ lệ nâng bậc lương trước thời hạn:

Tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động (trừ các đối tượng quy định tại Điều 9 Quy định này) được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ trong một năm không quá 10% tổng số cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị. Danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị được xác định theo quyết định của cấp có thẩm quyền giao biên chế (đối với cán bộ, công chức) hoặc phê duyệt số lượng người làm việc (đối với viên chức và người lao động) tính đến ngày 31 tháng 12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn.

2. Cách tính số người thuộc tỷ lệ nâng bậc lương trước thời hạn:

- Cứ mỗi 10 người trong danh sách trả lương (không tính số dư ra dưới 10 người sau khi lấy tổng số người trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị chia cho 10), cơ quan, đơn vị được xác định có 01 người được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc.

- Căn cứ vào cách tính nêu trên, vào Quý IV hàng năm, cơ quan, đơn vị (bao gồm cả cơ quan, đơn vị có dưới 10 người trong danh sách trả lương) có văn bản báo cáo cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp để theo dõi và kiểm tra về số người trong tỷ lệ được nâng bậc lương trước thời hạn (trừ các đối tượng quy định tại Điều 9 Quy định này) của năm sau liền kề và số dư ra dưới 10 người của cơ quan, đơn vị mình.

- Cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp căn cứ vào tổng số người trong danh sách trả lương dư ra dưới 10 người (bao gồm cả cơ quan, đơn vị có dưới 10 người trong danh sách trả lương) theo báo cáo của các cơ quan, đơn vị trực thuộc và số người trong danh sách trả lương được cấp có thẩm quyền cho tăng thêm trong năm ở các cơ quan, đơn vị trực thuộc để giao thêm số người được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc ngoài số người thuộc tỷ lệ không quá 10% của cơ quan, đơn vị trực thuộc (trong đó ưu tiên cho các đơn vị có dưới 10 người trong danh sách trả lương và cơ quan, đơn vị hoàn thành tốt nhiệm vụ công tác), nhưng phải đảm bảo tổng số người được nâng bậc lương trước thời hạn (trừ các đối tượng quy định tại Điều 9 Quy định này) ở các cơ quan, đơn vị không quá 10% tổng số người trong danh sách trả lương tính đến ngày 31 tháng 12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn của các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.

3. Chỉ tiêu nâng bậc lương trước thời hạn của năm trước nếu không thực hiện hết sẽ không được chuyển sang chỉ tiêu của năm sau.

Điều 5. Cách xác định thành tích nâng bậc lương trước thời hạn

1. Thành tích để xét nâng bậc lương trước thời hạn được xác định theo thời điểm ban hành quyết định công nhận thành tích đạt được trong khoảng thời gian 6 năm gần nhất đối với các ngạch và các chức danh có yêu cầu trình độ đào tạo từ cao đẳng trở lên và 4 năm gần nhất đối với các ngạch và các chức danh có yêu cầu trình độ tào tạo từ trung cấp trở xuống tính đến ngày 31 tháng 12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn.

2. Riêng đối với trường hợp đã được nâng bậc lương trước thời hạn thì tất cả các thành tích đạt được trước ngày có quyết định nâng bậc lương trước thời hạn trong khoảng thời gian (6 năm và 4 năm) quy định tại Khoản 1 Điều này không được tính để xét nâng bậc lương trước thời hạn cho lần sau.

Điều 6. Cấp độ thành tích tương ứng với thời gian được nâng bậc lương trước thời hạn

1. Trường hợp được xét nâng bậc lương trước thời hạn 12 tháng so với thời gian quy định, trong thời gian quy định tại Khoản 1 Điều 5 Quy định này được tặng thưởng một trong những danh hiệu thi đua hoặc hình thức sau (xét ưu tiên cấp độ thành tích từ trên xuống):

a) Huân chương Sao vàng; Huân chương Hồ Chí Minh; Huân chương Độc lập các hạng; Danh hiệu Anh hùng lao động; Danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Thầy thuốc nhân dân, Nghệ sỹ nhân dân; Nhà giáo ưu tú, Thầy thuốc ưu tú, Nghệ sỹ ưu tú; Huân chương lao động các hạng; Giải thưởng Hồ Chí Minh; Giải thưởng Nhà nước;

b) Chiến sỹ thi đua Toàn quốc; Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ;

c) Chiến sỹ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh;

d) Hai (02) năm liên tục được Bằng khen cấp bộ, ngành, tỉnh và đoàn thể trung ương do hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.

đ) Có đề tài khoa học hoặc sáng kiến kinh nghiệm, cải tiến kỹ thuật được cấp bằng Lao động sáng tạo của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam;

Trong thời gian giữ bậc lương hiện hưởng, các năm phải đạt danh hiệu chiến sỹ thi đua cơ sở trở lên.

2. Trường hợp được xét nâng bậc lương trước thời hạn 09 tháng so với thời gian quy định, trong thời gian quy định tại Khoản 1 Điều 5 Quy định này được tặng thưởng một trong những hình thức sau:

a) Hai (02) năm liên tục, trong đó 01 năm được tặng Bằng khen của cấp Bộ, ngành, tỉnh và đoàn thể Trung ương do hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và 01 năm đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở;

b) Hai (02) năm liên tục đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở;

Trong thời gian giữ bậc lương hiện hưởng, các năm phải đạt danh hiệu lao động tiên tiến trở lên.

3. Trường hợp được xét nâng bậc lương trước thời hạn 06 tháng so với thời gian quy định, trong thời gian quy định tại Khoản 1 Điều 5 Quy định này được tặng thưởng một trong những hình thức sau:

a) 01 năm được tặng Bằng khen cấp Bộ, ngành, tỉnh và Đoàn thể Trung ương do hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ;

b) 01 năm đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở;

Trong thời gian giữ bậc lương hiện hưởng, các năm phải đạt danh hiệu lao động tiên tiến trở lên.

Điều 7. Ưu tiên trong bình xét nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích suất sắc

1. Xét từ người có thành tích cao nhất trở xuống theo tỷ lệ 10% và theo thứ tự về cấp độ và thời hạn từ cao xuống thấp.

2. Trường hợp trong một lần xét nâng bậc lương, số người đủ tiêu chuẩn nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc nhiều hơn tỷ lệ quy định thì ưu tiên những người có thành tích cao hơn.

Trường hợp có từ hai người trở lên đạt tiêu chuẩn ngang nhau mà không đủ chỉ tiêu để nâng bậc lương trước thời hạn cho tất cả, thì ưu tiên theo thứ tự sau:

a) Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động được cơ quan, đơn vị cử đi học nâng cao trình độ trên đại học (thạc sỹ, tiến sỹ, bác sỹ chuyên khoa I, bác sỹ chuyên khoa II …) sau khi kết thúc khóa học có kết quả học tập và được cấp văn bằng tốt nghiệp.

b) Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động có công trình nghiên cứu khoa học, sáng kiến cải tiến trong công tác được ứng dụng đã được nghiệm thu đưa vào áp dụng trong thực tiễn có hiệu quả;

c) Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động có số năm công tác nhiều hơn, chưa được nâng bậc lương trước thời hạn lần nào;

d) Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động là nữ;

đ) Ngoài thành tích xuất sắc trong hoàn thành nhiệm vụ, công chức, viên chức và người lao động có các thành tích trong các hoạt động khác (công tác Đảng, công đoàn, các thành tích thi đua ngắn hạn…);

e) Cán bộ, công chức, viên chức tuổi cao hơn (trừ trường hợp được nâng bậc lương trước thời hạn khi có thông báo nghỉ hưu ở mức có lợi hơn);

g) Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đã lập thành tích xuất sắc trong kỳ nâng lương trước thời hạn kỳ trước, nhưng chưa được nâng do vượt quá chỉ tiêu để xét; trong kỳ này lại lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ;

Điều 8. Thời điểm tính và hưởng bậc lương trước thời hạn

1. Thời điểm tính hưởng bậc lương mới do được nâng bậc lương trước thời hạn được tính kể từ ngày công chức, viên chức và người lao động có số tháng giữ bậc lương cũ cộng với số tháng được nâng bậc lương trước thời hạn bằng số tháng theo quy định để được nâng bậc lương thường xuyên.

2. Thời gian nâng bậc lương lần sau tính từ thời điểm được hưởng bậc lương mới.

Chương III

QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ NÂNG BẬC LƯƠNG TRƯỚC THỜI HẠN ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐÃ CÓ THÔNG BÁO NGHỈ HƯU

Điều 9. Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đã có thông báo nghỉ hưu, nếu trong thời gian giữ bậc đạt đủ tiêu chuẩn quy định tại Khoản 1 Điều 3 Quy định này, chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh và kể từ ngày có thông báo nghỉ hưu đến trước ngày nghỉ hưu còn thiếu từ 12 tháng trở xuống để được nâng bậc lương thường xuyên theo quy định thì được nâng một bậc lương trước thời hạn 12 tháng so với thời gian quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 2 Thông tư số 08/2013/TT-BNV ngày 31/7/2013 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động (không tính vào tỷ lệ 10% cán bộ, công chức, viên chức được nâng bậc lương trước thời hạn trong năm).

Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức và người lao động vừa thuộc đối tượng được xét nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ, vừa thuộc đối tượng được xét nâng bậc lương trước thời hạn khi có thông báo nghỉ hưu, thì cán bộ, công chức, viên chức và người lao động được chọn một trong hai chế độ nâng bậc lương trước thời hạn trên.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 10. Trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc các Sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

1. Trao đổi với cấp Ủy, Ban chấp hành Công đoàn cùng cấp tiến hành họp bình xét danh sách cán bộ, công chức, viên chức đủ điều kiện nâng bậc lương trước thời hạn trình các sở, ngành, đơn vị sự nghiệp thuộc ủy ban nhân dân tỉnh, ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.

2. Sau khi có văn bản thẩm định, thông báo kết quả nâng bậc lương trước thời hạn của Sở Nội vụ, công khai danh sách những người được nâng bậc lương trước thời hạn trong cơ quan, đơn vị mình.

3. Quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động theo phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh

Điều 11. Trách nhiệm của Thủ trưởng các sở, ban, ngành, hội có tính chất đặc thù, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

1. Trao đổi với cấp Ủy, Ban chấp hành Công đoàn cùng cấp xem xét, thống nhất, phê duyệt danh sách cán bộ, công chức, viên chức khối cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý được nâng bậc lương trước thời hạn gửi Sở Nội vụ xem xét, thẩm định.

2. Quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động theo phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh.

Điều 12. Trách nhiệm của Giám đốc Sở Nội vụ

1. Thẩm định danh sách cán bộ, công chức, viên chức được nâng bậc lương trước thời hạn ở các cơ quan, đơn vị trong tỉnh theo phân cấp.

2. Tổng hợp, xét duyệt, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý; tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Thường trực Tỉnh ủy xem xét, quyết định nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý.

3. Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện quy định này; tổng hợp tình hình báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để chỉ đạo, giải quyết, xử lý theo thẩm quyền những vấn đề phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện.

Điều 13. Hồ sơ đề nghị thẩm định, phê duyệt danh sách cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của các cơ quan, đơn vị đủ điều kiện nâng bậc lương trước thời hạn

1. Văn bản đề nghị của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị;

2. Biên bản họp xét nâng lương của cơ quan, đơn vị, có xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, đại diện cấp Ủy Đảng và Ban Chấp hành Công đoàn cùng cấp;

3. Bản sao quyết định giao chỉ tiêu biên chế, số lượng người làm việc của cơ quan, đơn vị;

4. Danh sách trích ngang theo mẫu hướng dẫn của Sở Nội vụ hàng năm.

5. Bản sao quyết định xếp lương gần nhất;

6. Bản sao Quyết định công nhận thành tích xuất sắc của cấp có thẩm quyền (đối với trường hợp nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc); hoặc thông báo nghỉ hưu của cơ quan có thẩm quyền (đối với trường hợp nâng bậc lương trước thời hạn khi có thông báo nghỉ hưu).

Điều 14. Chế độ báo cáo

Định kỳ vào quý IV hàng năm, các cơ quan, đơn vị báo cáo cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp tình hình và những vướng mắc trong việc thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động; số người theo dự kiến thuộc tỷ lệ được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc và số dư ra dưới 10 người của cơ quan, đơn vị mình ở năm sau liền kề.

Điều 15. Điều khoản thi hành

Quy định này có thể được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế khi có văn bản hướng dẫn của cơ quan nhà nước cấp trên về lĩnh vực này./.